Ngày 21-7, Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa ban hành công văn số 1973 thông báo điểm chuẩn tuyển sinh vào lớp 10 Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn và các trường THPT công lập năm học 2024-2025, thay thế cho công văn số 1972 ngày 20-7 về nội dung này. Trong đó, nêu rõ tiêu chí phụ đối với các trường hợp thí sinh có điểm thi bằng với điểm chuẩn; đồng thời điều chỉnh, bổ sung nguyện vọng (NV) 2 so với mức điểm công bố trước đó ở một số trường. Phóng viên Khánh Hòa Online đã trao đổi với ông Lê Đình Thuần – Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo về vấn đề này.
|
Thí sinh tham dự kỳ thi vào lớp 10 năm học 2024-2025. |
- Vì sao Sở Giáo dục và Đào tạo đưa ra các tiêu chí phụ trong tuyển sinh vào lớp 10 năm nay? Trước đó, các văn bản hướng dẫn của sở có đề cập đến vấn đề này không, thưa ông?
- Năm nay, sở đưa ra tiêu chí phụ trong tuyển sinh đối với một số môn chuyên (Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn) hoặc một số trường. Cụ thể, đối với Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, môn Ngữ văn có điểm chuẩn 38,75 điểm kèm theo điểm Ngữ văn chuyên là 5,5 điểm; môn tiếng Anh có điểm chuẩn 39,5 điểm kèm theo điểm tiếng Anh chuyên là 5,25 điểm. Sở dĩ như vậy là do có nhiều thí sinh cùng đạt mức điểm xét tuyển bằng với điểm chuẩn nên phải đưa ra tiêu chí phụ để tuyển đúng chỉ tiêu được giao. Quy định này đã có trong công văn số 520 ngày 4-3-2024 của sở hướng dẫn tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025. Theo đó, Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn xét tuyển từ cao xuống thấp đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trong trường hợp không tuyển hết những học sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tuyển chọn học sinh theo thứ tự: Có điểm thi môn chuyên cao hơn; có điểm trung bình cả năm của môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn.
Đối với các trường THPT công lập đại trà, điểm chuẩn xét theo tổng điểm thi của 3 môn (Ngữ văn, Toán, tiếng Anh, trong đó Ngữ văn và Toán tính hệ số 2; tiếng Anh tính hệ số 1) và điểm ưu tiên nếu có. Trên cơ sở đó, việc xét điểm chuẩn thực hiện từ cao xuống thấp đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường. Nếu thí sinh có điểm thi cao hơn mức điểm chuẩn công bố thì đương nhiên trúng tuyển. Trường hợp có nhiều thí sinh đạt mức điểm xét tuyển bằng nhau nhưng không tuyển hết số thí sinh này thì việc xét tuyển học sinh được chọn theo thứ tự: Có điểm trung bình cả năm lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình cả năm lớp 8 cao hơn; có điểm trung bình cả năm lớp 7 cao hơn; có điểm trung bình cả năm lớp 6 cao hơn. Quy định này được nêu trong Công văn số 1085 ngày 19-4-2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn bổ sung một số nội dung tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2024-2025 gửi cho các trường THPT, các phòng giáo dục và đào tạo. Lý do có hướng dẫn bổ sung này là bởi thay đổi trong quy trình xét tuyển (thực hiện theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo): Việc xét điểm chuẩn tiến hành sau khi tổ chức phúc khảo bài thi cho thí sinh, khác với những năm trước là công bố điểm thi rồi mới phúc khảo và công bố điểm chuẩn.
- Công văn thông báo về điểm chuẩn mới ban hành có điều chỉnh, bổ sung NV2 so với mức điểm chuẩn công bố trước đó. Xin ông nói rõ hơn về vấn đề này?
- Sau khi rà soát lại các tiêu chí phụ của NV1 và điểm chuẩn NV2, sở đã ban hành công văn mới thông báo về điểm chuẩn thay thế công văn cũ, trong đó có điều chỉnh, bổ sung điểm xét tuyển NV2. Do đó, một số trường có điều chỉnh, bổ sung mức điểm NV2 so với công bố trước đó.
- Năm nay, khoảng cách chênh lệch về điểm chuẩn giữa các trường trên cùng một địa bàn thu hẹp hơn so với mọi năm, điểm chuẩn một số trường top trên giảm. Ông có ý kiến gì về điều này?
- Do tính chất căng thẳng của kỳ thi tuyển vào lớp 10 nên năm nay tại TP. Nha Trang, nhiều học sinh có tâm lý né trường top trên, dẫn đến tình trạng đổ dồn vào các trường còn lại. Chẳng hạn như Trường THPT Lý Tự Trọng chỉ có tổng cộng 704 thí sinh tham gia xét tuyển (bao gồm 487 thí sinh đăng ký NV1 trực tiếp tại trường và 205 thí sinh đăng ký dự thi vào Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn nhưng không trúng tuyển) trên tổng số 675 chỉ tiêu. Sau khi xét điểm từ cao xuống thấp theo 3 bước, trường có 663 thí sinh trúng tuyển, cộng thêm 12 thí sinh được tuyển thẳng là đủ số học sinh theo chỉ tiêu giao. Do số đăng ký dự tuyển giảm nên điểm chuẩn Trường THPT Lý Tự Trọng giảm 3,25 điểm so với năm trước và thấp hơn Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi 0,5 điểm. Tuy nhiên, Trường THPT Lý Tự Trọng vẫn có phổ điểm cao nhất trong toàn tỉnh, với 10 thí sinh đạt trên 45 điểm, 332 thí sinh đạt trên 40 điểm. Các trường còn lại trên địa bàn TP. Nha Trang đều có số lượng đăng ký dự tuyển đông nên mức điểm chuẩn tăng từ 1,5 đến 2,75 điểm so với năm trước.
Ở các địa phương khác, ngoại trừ Trường THPT Nguyễn Trãi (thị xã Ninh Hòa) có điểm chuẩn giảm nhẹ so với năm trước, các trường còn lại đều có điểm chuẩn tăng cao. Một số trường THPT như: Trần Hưng Đạo, Ngô Gia Tự (Cam Ranh), Nguyễn Huệ (Cam Lâm), Trần Cao Vân, Nguyễn Chí Thanh (Ninh Hòa), Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Thị Minh Khai, Lê Hồng Phong (Vạn Ninh)… đều có điểm chuẩn NV1 tăng cao từ 5,5 đến 7,5 điểm. Riêng Trường THPT Tôn Đức Thắng (Ninh Hòa) năm nay có điểm chuẩn NV1 là 18 điểm, tăng 8 điểm so với năm trước. Nhìn chung, các trường đã quan tâm nâng cao chất lượng dạy học, các thí sinh chú trọng đầu tư cho việc học và ôn thi; đồng thời, việc thay đổi cách tính tỷ lệ xét NV1 và NV2 cũng góp phần làm tăng mức điểm chuẩn ở các trường này.
Tính chung toàn tỉnh, hầu hết các trường đều tuyển đủ chỉ tiêu, chỉ riêng Trường THPT Khánh Sơn (huyện Khánh Sơn) thiếu 16 chỉ tiêu, do có 229 thí sinh dự tuyển (đã bao gồm 31 thí sinh tuyển thẳng) trong khi chỉ tiêu là 245 học sinh.
- Xin cảm ơn ông!
H.NGÂN (Thực hiện)
Cụ thể điểm chuẩn tuyển sinh vào lớp 10 Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn và các trường THPT công lập năm học 2024-2025 (sau khi bổ sung, điều chỉnh) như sau:
I. Tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn
Số
TT
|
Lớp chuyên
|
Điểm
chuẩn
|
Ghi chú
|
1
|
Toán
|
45,25
|
|
2
|
Vật lý
|
39,50
|
|
3
|
Hóa học
|
41,25
|
|
4
|
Sinh học
|
40,50
|
|
5
|
Ngữ văn
|
38,75
|
Điểm Ngữ văn chuyên 5,50
|
6
|
Tiếng Anh
|
39,50
|
Điểm tiếng Anh chuyên 5,25
|
7
|
Tin học (chính thức)
|
36,56
|
|
8
|
Tin học (nguyện vọng bổ sung)
|
42,75
|
Không trúng tuyển ở các lớp chuyên Toán, Vật lý, Hóa học và có nguyện vọng chuyển sang lớp chuyên Tin học khi đăng ký dự thi.
|
II. Tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập bằng phương thức thi tuyển
1. Trường THPT Phan Bội Châu
a) Tuyển thẳng: 04 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 28,00 điểm (thí sinh có điểm xét tuyển bằng 28,00 điểm thì ĐTBCN lớp 9 phải trên 8,0 hoặc ĐTBCN lớp 9 bằng 8,0 và ĐTBCN lớp 8 từ 7,8 trở lên);
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
2. Trường THPT Trần Hưng Đạo
a) Tuyển thẳng: 07 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 23,75 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 26,75 điểm.
3. Trường THPT Ngô Gia Tự
a) Tuyển thẳng: 06 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 27,00 điểm (thí sinh có điểm xét tuyển bằng 27,00 điểm thì ĐTBCN lớp 9 phải từ 7,7 trở lên);
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
4. Trường THPT Trần Bình Trọng
a) Tuyển thẳng: 01 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 21,25 điểm (thí sinh có điểm xét tuyển bằng 21,25 điểm thì ĐTBCN lớp 9 phải từ 7,3 trở lên);
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
5. Trường THPT Nguyễn Huệ
a) Tuyển thẳng: 04 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 19,75 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 22,75 điểm.
6. Trường THPT Đoàn Thị Điểm
a) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 20,00 điểm (thí sinh có điểm xét tuyển bằng 20,00 điểm thì ĐTBCN lớp 9 phải từ 7,1 trở lên);
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
7. Trường THPT Hoàng Hoa Thám
a) Tuyển thẳng: 03 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 26,00 điểm (thí sinh có điểm xét tuyển bằng 26,00 điểm thì ĐTBCN lớp 9 phải từ 7,5 trở lên);
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
8. Trường THPT Nguyễn Thái Học
a) Tuyển thẳng: 02 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 21,75 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 24,75 điểm.
9. Trường THPT Võ Nguyên Giáp
a) Tuyển thẳng: 01 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 22,25 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 25,25 điểm.
10. Trường THPT Lý Tự Trọng
a) Tuyển thẳng: 12 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 32,75 điểm (thí sinh có điểm xét tuyển bằng 32,75 điểm thì ĐTBCN lớp 9 phải từ 8,3 trở lên);
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
11. Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi
a) Tuyển thẳng: 09 học sinh;
b) Trúng tuyển theo chương trình Tiếng Pháp song ngữ và ngoại ngữ Tiếng Pháp: 72 học sinh;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 33,25 điểm (thí sinh có điểm xét tuyển bằng 33,25 điểm thì ĐTBCN lớp 9 phải từ 7,8 trở lên);
d) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
12. Trường THPT Hoàng Văn Thụ
a) Tuyển thẳng: 10 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 28,75 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 31,75 điểm.
13. Trường THPT Hà Huy Tập
a) Tuyển thẳng: 03 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 29,25 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 32,25 điểm.
14. Trường THPT Phạm Văn Đồng
a) Tuyển thẳng: 07 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 30,00 điểm (thí sinh có điểm xét tuyển bằng 30,00 điểm thì ĐTBCN lớp 9 phải trên 7,4 hoặc ĐTBCN lớp 9 bằng 7,4 và ĐTBCN lớp 8 từ 7,5 trở lên);
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 33,00 điểm.
15. Trường THPT Nguyễn Trãi
a) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 25,25 điểm (thí sinh có điểm xét tuyển bằng 25,25 điểm thì ĐTBCN lớp 9 phải từ 8,1 trở lên);
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
16. Trường THPT Trần Cao Vân
a) Tuyển thẳng: 05 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 24,00 điểm (thí sinh có điểm xét tuyển bằng 24,00 điểm thì ĐTBCN lớp 9 phải từ 6,5 trở lên);
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
17. Trường THPT Nguyễn Chí Thanh
a) Tuyển thẳng: 03 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 21,00 điểm (thí sinh có điểm xét tuyển bằng 21,00 điểm thì ĐTBCN lớp 9 phải từ 6,8 trở lên);
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 24,00 điểm.
18. Trường THPT Tôn Đức Thắng
a) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 18,00 điểm;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 21,00 điểm.
19. Trường THPT Trần Quý Cáp
a) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 18,50 điểm;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 21,50 điểm.
20. Trường THPT Nguyễn Du
a) Tuyển thẳng: 02 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 15,00 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 18,00 điểm.
21. Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
a) Tuyển thẳng: 06 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 27,25 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
22. Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai
a) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 21,75 điểm;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 24,75 điểm.
23. Trường THPT Lê Hồng Phong
a) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 20,75 điểm;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 23,75 điểm.
24. Trường THPT Tô Văn Ơn
a) Tuyển thẳng: 02 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 17,25 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: 20,25 điểm.
III. Tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập bằng phương thức xét tuyển
1. Trường THPT Khánh Sơn
a) Tuyển thẳng: 31 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 22,00 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
2. Trường THPT Lạc Long Quân
a) Tuyển thẳng: 39 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 32,00 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.
3. Trường THCS & THPT Nguyễn Thái Bình
a) Tuyển thẳng: 08 học sinh;
b) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1: 24,00 điểm;
c) Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2: không xét.