Vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) đã ban hành quyết định số 1432/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2021 về việc công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội. Đây là lần đầu tiên Bộ TNMT công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng kinh tế xã hội được thực hiện từ năm 2016 - 2019. Theo đó, tổng diện tích tự nhiên năm 2017 là 33.124 nghìn ha. Trong đó, diện tích được đưa vào điều tra, đánh giá là 29.132 nghìn ha và diện tích không được điều tra là 3.992 nghìn ha. Tổng số vùng miền đưa vào điều tra được chia thành 6 vùng kinh tế - xã hội, có diện tích điều tra như sau: vùng Trung du và miền núi phía Bắc là 8.781 nghìn ha, vùng đồng bằng sông Hồng 1.447 nghìn ha, vùng Tây nguyên 5.097 nghìn ha, vùng Đông Nam Bộ là 1.906, vùng đồng bằng sông Cửu Long là 3.446 nghìn ha và vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung với diện tích lớn nhất là 8.455 nghìn ha. Nội dung được đưa vào điều tra, đánh giá đất đai gồm:
Thứ nhất là đơn vị chất lượng đất theo mục đích sử dụng của cả nước. Ở hạng mục này, diện tích không điều tra chất lượng đất bao gồm: toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp; núi đá không có rừng cây; diện tích đất nuôi trồng thủy sản; đất nông nghiệp khác của vùng Tây Nguyên phân bố nhỏ lẻ, phân tán và phần diện tích đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng tại các huyện đảo, đảo. Trong đó: vùng Đồng bằng sông Hồng (diện tích của các huyện đảo và cụm đảo như Vĩnh Thực, Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh) và Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng)); vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (diện tích của các huyện đảo như Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị), Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi), Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng), Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa), Phú Quý (tỉnh Bình Thuận)); vùng Đông Nam Bộ (diện tích của huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)); vùng Đồng bằng sông Cửu Long (diện tích của các đảo Hòn Khoai, Thổ Chu).
Thứ hai là điều tra Phân mức chất lượng đất theo mục đích sử dụng.
Thứ ba là Thống kê diện tích tiềm năng đất đai theo mục đích sử dụng của cả nước. Diện tích không điều tra tiềm năng đất đai bao gồm diện tích sông ngòi, kênh rạch, suối, đất có mặt nước chuyên dùng; đất quốc phòng, an ninh; núi đá không có rừng cây; diện tích đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác của vùng Tây nguyên phân bố nhỏ lẻ, phân tán và phần diện tích đất tại các huyện đảo.
Thứ tư là điều tra diện tích đất bị thoái hóa chia theo đất của cả nước năm 2019. Diện tích không điều tra thoái hóa đất bao gồm: toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp; núi đá không có rừng cây; diện tích đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác của vùng Tây Nguyên phân bố nhỏ lẻ, phân tán và phần diện
tích đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng tại các huyện đảo, đảo.
Thứ năm là Điều tra diện tích đất thoái hóa chia theo loại hình thoái hóa của cả nước năm 2019.
Đây là số liệu công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước cũng là cơ sở để các địa phương tiếp tục triển khai thực hiện công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai đối với cấp tỉnh ở mức độ chi tiết hơn với tỷ lệ bản đồ 1:50.000 - 1:100.0000. Đồng thời cũng là thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường, công bố, báo cáo kết quả điều tra, đánh giá đất đai lần đầu trước ngày 31/12/2021 và theo định kỳ.
Quyết định số 1432/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2021.pdf
Lệ Huyền-TTCNTT