ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Sự cần thiết lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Nha Trang
Quy hoạch sử dụng (QHSD) đất đến năm 2020 của thành phố Nha Trang được UBND tỉnh Khánh Hoà phê duyệt tại Quyết định số 2851/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 11 năm 2013 và được phê duyệt điều chỉnh vào năm 2019 tại Quyết định số 1833/QĐ-UBND, ngày 12/6/2019 của UBND tỉnh Khánh Hòa. Qua thời gian thực hiện, phương án QHSD đất của thành phố đã góp phần không nhỏ vào thành tựu tăng trưởng kinh tế chung của thành phố giai đoạn 2011-2020 cũng như nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, phương án QHSD đất của thành phố đến năm 31/12/2020 là hết hiệu lực. Vì vậy, để có căn cứ thực hiện công tác điều hành, quản lý đất đai trên địa bàn thì việc lập QHSD đất đến năm 2030 là rất cần thiết.
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai ngày 29/11/2013 (Điều 40), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 (Điều 9) và hướng dẫn tại Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố có liên quan đến sử dụng đất.
Căn cứ vào các quy định trên, UBND tỉnh Khánh Hoà đã ban hành văn bản số 6117/UBND-XDNĐ ngày 23/6/2020 về việc lập đề cương dự toán Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 và Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện trong khi Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chưa được phê duyệt; UBND thành phố Nha Trang đã ban hành Quyết định số 605/QĐ-UBND ngày 07/7/2020 về giao nhiệm vụ lập dự án Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Nha Trang.
II. Mục đích, yêu cầu và căn cứ của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2.1. Mục đích
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Nha Trang là biện pháp để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, của tỉnh Khánh Hòa và thành phố Nha Trang giai đoạn 2021-2030, đặc biệt là việc triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh, thành phố đề ra trong giai đoạn 2021-2025,... trên cơ sở tuân thủ chính sách pháp luật về đất đai và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, của tỉnh và thành phố. Mục đích lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thể hiện ở các nội dung:
- Rà soát kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố giai đoạn trước (2016-2020), từ đó rút ra các đánh giá, đề xuất để giúp công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 được hoàn thiện hơn.
- Đề xuất với UBND tỉnh danh mục các công trình, dự án cần thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong năm đầu kỳ quy hoạch sử dụng đất (năm 2021).
- Góp phần quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai; làm cơ sở pháp lý để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, ngành của tỉnh và địa phương trong quá trình phân bổ nguồn lực đầu tư với việc quản lý, sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đề ra; đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong giai đoạn 2021-2030 và năm 2021 của các ngành trên địa bàn thành phố có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách, chuẩn bị cơ sở hạ tầng, thu hút vốn đầu tư, phát triển các khu đô thị mới, các khu du lịch, dịch vụ, thương mại; nâng cao đời sống văn hoá, xã hội; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ môi trường sinh thái.
2.2. Yêu cầu
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đáp ứng được yêu cầu sau:
- Phải xác định được nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong giai đoạn quy hoạch và năm kế hoạch, nhu cầu sử dụng đất được xác định và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của thành phố và cấp xã.
- Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Xác định được diện tích các loại đất cần chuyển mục đích quy định tại các điểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Xác định được quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai để thực hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch 2021.
- Xác định được diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Dự kiến được các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong năm kế hoạch sử dụng đất.
- Đề xuất được các giải pháp thực hiện quy hoạch đến năm 2030 và KHSD đất năm 2021 của thành phố.
- Thể hiện được các nội dung quy hoạch, KHSD đất trên bản đồ theo quy định.
2.3. Căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố
2.3.1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất của thành phố bao gồm:
a) Quy hoạch tỉnh;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố;
c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2.3.2. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của thành phố bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất của thành phố;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
III. Căn cứ pháp lý và tài liệu sử dụng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố
3.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013.
- Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT, ngày 12/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh Khánh Hoà về danh mục công trình thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong năm 2021 trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
- Nghị quyết số 106/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về danh mục chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trong năm 2021 trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
- Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 15/01/2021 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 76/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công năm 2021.
- Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 15/01/2021 của HĐND tỉnh về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 177/NQ-HĐND ngày 25/12/2020 của HĐND thành phố Nha Trang về cho ý kiến kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025 (lần thứ 3).
- Quyết định số 1833/QĐ-UBND, ngày 12/6/2019 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà.
- Quyết định số 498/QĐ-UBND ngày 12/3/2020 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Nha Trang.
- Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 15/5/2019 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc phê duyệt kết quả rà soát, chuyển loại rừng tỉnh Khánh Hoà.
- Quyết định số 605/QĐ-UBND ngày 07/7/2020 về giao nhiệm vụ lập dự án Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Nha Trang.
- Văn bản số 9265/UBND-XDNĐ ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc phê duyệt bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của các huyện, thị xã, thành phố.
- Văn bản số 11868/UBND-XDNĐ ngày 09/11/2020 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc phê duyệt bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 cấp huyện.
- Văn bản số 6117/UBND-XDNĐ ngày 23 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc lập đề cương dự toán Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 và Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện trong khi Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chưa được phê duyệt.
- Các quyết định về việc phê duyệt chủ trương đầu tư thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Và các văn bản pháp lý có liên quan khác.
3.2. Các tài liệu sử dụng trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Nha Trang
- Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2040.
- Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và KHSD đất 5 năm (2016-2020).
- Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất thành phố Nha Trang đến năm 2020.
- Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nha Trang đến năm 2040
- Kế hoạch phát triển KT-XH tỉnh Khánh Hòa năm 2021-2025.
- Kế hoạch phát triển KT-XH thành phố Nha Trang năm 2021-2025.
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Khánh Hoà năm 2021-2025.
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn thành phố Nha Trang năm 2021-2025.
- Tài liệu Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nha Trang, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn thành phố, quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn thành phố...
- Tài liệu Kế hoạch sử dụng đất hàng năm (2015->2020) của thành phố Nha Trang.
- Kết quả kiểm kê đất đai năm 2019 và thống kê đất đai năm 2020 trên địa bàn thành phố Nha Trang.
- Số liệu thống kê tình hình KTXH thành phố Nha Trang và tỉnh Khánh Hoà năm 2020.
- Niên giám thống kê thành phố Nha Trang năm 2020.
- Các văn bản đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các ngành, địa phương năm 2021.
IV. Các sản phẩm của dự án
1. Báo cáo thuyết minh tổng hợp QHSD đất giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021, kèm theo hệ thống bảng biểu, phụ biểu tính toán, bản đồ thu nhỏ: 05 tập.
2. Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất năm 2020, tỷ lệ 1/25.000: 05 bộ.
3. Bản đồ QHSD đất đến năm 2030 của thành phố, tỷ lệ 1/25.000: 05 bộ.
4. Bản đồ QHSD đất đến năm 2030 chi tiết từng xã, phường, tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 (tùy từng đơn vị hành chính): 03 bộ.
5. Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 toàn thành phố, tỷ lệ 1/25.000 : 05 bộ.
6. Tập bản vẽ trích lục các công trình, dự án trong năm KHSD đất 2021: 05 bộ.
7. Đĩa CD copy báo cáo thuyết minh, bảng biểu và bản đồ Quy hoạch, KHSD đất đã số hóa: 05 đĩa.
Lưu tại :
- UBND tỉnh : 01 bộ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường : 01 bộ.
- UBND thành phố : 01 bộ.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường : 02 bộ.
Riêng bản đồ cấp xã lưu tại: Phòng TNMT 02 bộ, UBND cấp xã 01 bộ.
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
THÀNH PHỐ NHA TRANG
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
* Khái quát chung:
Thành phố Nha Trang là trung tâm hành chính - kinh tế - văn hoá – du lịch – dịch vụ của tỉnh Khánh Hoà, có toạ độ địa lý từ 12o8’33” đến 12o25’18” vĩ độ Bắc và từ 109o07’16” đến 109o14’30” độ kinh Đông.
Nha Trang có một vị trí đặc biệt quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng; có bờ biển dài là trung tâm du lịch của tỉnh và cả nước.
Nằm trên các trục giao thông quan trọng của cả nước như Quốc lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam, nối liền Nha Trang với các tỉnh phía Bắc, phía Nam. Đại lộ Nguyễn Tất Thành nối liền Nha Trang với sân bay Cam Ranh, cảng Nha Trang có nhiệm vụ đưa đón khách du lịch, vận chuyển hàng hoá... đã tạo nên một Nha Trang tương đối hoàn chỉnh về lĩnh vực giao thông.
Vị trí địa lý như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Nha Trang phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong cả nước và quốc tế.
* Tiềm năng, lợi thế:
+ Nha Trang có vị trí địa lý - kinh tế và mối liên hệ vùng thuận lợi: nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia theo hướng Bắc - Nam và Đông - Tây bao gồm cả đường bộ, đường sắt, cảng biển, gần sân bay quốc tế. Là điểm trung chuyển giữa các loại hình giao thông đối với các tỉnh Tây Nguyên. Lợi thế này tạo nên mối quan hệ liên hệ vùng thuận lợi với các vùng và địa phương trong cả nước, với các nước trong khu vực và thế giới.
+ Nha Trang là một trong những địa bàn giàu tiềm năng và năng động nhất của tỉnh và cả nước, có địa hình đa dạng, khí hậu ôn hòa - là địa bàn hội tụ đậm nét các yếu tố nền tảng, điều kiện lý tưởng về cảnh quan thiên nhiên độc đáo và kỳ thú của vịnh - biển - đảo, của núi, sông, vùng ngập mặn, cảnh quan sinh thái nông nghiệp trù phú... kết hợp với hệ thống các di sản văn hóa, lịch sử mang giá trị nhân văn quý báu. Phát huy các tiềm năng đó, Nha Trang phát triển năng động, đóng góp đáng kể trong tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa, được đánh giá là một trong những đô thị phát triển của cả nước. Đặc biệt thương hiệu du lịch Nha Trang ngày càng được khẳng định trong nước và trên trường quốc tế.
* Hạn chế, khó khăn:
+ Vùng địa hình đồi núi (có độ dốc trên 15%) chiếm khoảng 30% diện tích tự nhiên của thành phố nhưng chủ yếu là đồi núi đá, khó có khả năng phát triển lâm nghiệp nên tỷ lệ che phủ rừng của thành phố luôn thấp, chỉ đạt dưới 15%.
+ Lượng mưa phân bố không đều trong năm, mùa mưa thường tập trung vào tháng 10-11, nhiều năm mưa lớn gây ngập úng cục bộ, thậm chí gây ra lũ làm sạt lở núi, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân trong khu vực.
+ Tình trạng xâm nhập mặn mỗi năm một tăng, làm ảnh hưởng đến nguồn nước tưới, nước sinh hoạt của nhân dân, cần phải có biện pháp công trình ngăn mặn để hạn chế sự xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền (hiện nay thành phố đang triển khai xây dựng đập ngăn mặn trên sông Cái Nha Trang).
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Giai đoạm 2016-2019 kinh tế thành phố tiếp tục giữ đà tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng (Dịch vụ - công nghiệp, xây dựng – nông nghiệp), chất lượng và sức cạnh tranh của các loại hình kinh tế ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, đến năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh covid nên tăng trưởng kinh tế của thành phố sụt giảm, không đạt mục tiêu đề ra. Tổng giá trị sản xuất năm 2020 : 29.466 tỷ đồng, tăng 2,04% so với năm 2019.
Cơ cấu kinh tế tính theo giá trị sản xuất các ngành năm 2020 như sau: Thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất (74%); công nghiệp – xây dựng chiếm 23,7%, tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản giảm còn 2,30%.
* Lĩnh vực Công nghiệp – TTCN
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn (giá so sánh năm 2010) ước thực hiện năm 2020, đạt 26.915 tỷ đồng, tăng 2,22% so năm 2019. Riêng khu vực kinh tế tập thể, cá thể thuộc thành phố quản lý ước thực hiện 1.370 tỷ đồng, tăng 2,51 % so với năm trước.
* Lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp
Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản (giá so sánh năm 2010) cả năm ước thực hiện 2.550,864 tỷ đồng, tăng 0,1% so cùng kỳ năm 2019. Thành phố Nha Trang đã hoàn thành xong hồ sơ đề nghị Thủ tướng xét, công nhận thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2020 (7/7 xã đạt, tỷ lệ 100%). Hoàn thành xong hồ sơ đề nghị xét công nhận xã Vĩnh Phương đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020.
* Lĩnh vực Thương mại – dịch vụ
Lượng khách du lịch đến Nha Trang 2019: 6,56 triệu lượt khách - tăng TB 14,5%/năm (giai đoạn 2014 - 2019); Trong năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid – 19, hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ trên địa bàn thành phố giảm sút. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 30.775,656 tỷ đồng, giảm 34,03% so cùng kỳ.
Năm 2014: có 576 cơ sở lưu trú với 16.313 buồng phòng đến năm 2020 có 837 cơ sở lưu trú với khoảng 36.317 buồng phòng. Số cơ sở lưu trú tăng TB: 6,4%/năm, số lượng buồng phòng tăng TB: 14,3%/năm (khoảng 3.300 buồng phòng/năm).
Tổng doanh thu du lịch ước đạt 3.865 tỷ đồng, bằng 16,62% so với năm trước. Ước năm 2020 tổng số khách đến tham quan, lưu trú tại thành phố khoảng 998.568 lượt người, bằng 16,78% so với năm trước, trong đó khách quốc tế khoảng 367.650 lượt khách, bằng 12,15% so với năm trước.
2.2. Phân tích tình hình dân số, lao động
- Dân số của toàn thành phố năm 2020: 426.188 người, tăng 0,78% so với năm 2019 (422.898 người) - Mật độ 1.676 người/km2 đất tự nhiên, chiếm 33,5% dân số toàn tỉnh;
- Tốc độ tăng dân số trung bình giai đoạn 2015 - 2020: 0,92%/năm; tăng dân số tự nhiên khoảng 0,94%; tăng dân số cơ học (-0,01%).
- Dân số quy đổi từ khách du lịch chiếm 19 - 20% dân số thành phố => Quy mô dân số 450.000 - 520.000 người (bao gồm khách du lịch quy đổi) => Tốc độ tăng dân số trung bình (bao gồm khách du lịch quy đổi) giai đoạn 2015 - 2019: 3,43%/năm.
- Dân số phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các phường nội thành như Lộc Thọ, Phước Tân, Phước Tiến, Tân Lập, Xương Huân, Vạn Thắng, Vạn Thạnh…, các xã ngoại thành có mật độ dân số thấp như: Vĩnh Phương, Vĩnh Lương, Phước Đồng, Vĩnh Thái, Vĩnh Trung...
- Lao động:
+ Dân số từ 15 tuổi trở lên (2020): khoảng 311.000 người - chiếm 73% tổng dân số.
+ Tổng số lao động tham gia các ngành kinh tế (2020): 189.602 người.
+ Lao động Thương mại - Dịch vụ - Hành chính sự nghiệp: 70% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế.
+ Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề: 60%.
2.3. Phân tích thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn
2.3.1. Thực trạng phát triển đô thị
Nha Trang là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Khánh Hoà, diện tích đất 19 phường nội thị có 7.975,99 ha (chiếm 31,37% diện tích tự nhiên thành phố), dân số nội thị (19 phường) là 288.272 người (chiếm 67,64% dân số toàn thành phố), mật độ dân số đô thị đạt 3.614 người/km2. Diện tích đất xây dựng đô thị hiện nay đạt 5.551 ha, chiếm 21,8% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất xây dựng các khu đô thị có 4.265 ha, đất xây dựng các khu chức năng khác có diện tích 1.286 ha.
Thực hiện chương trình phát triển đô thị thành phố Nha Trang đến năm 2020 định hướng đến 2030, hiện nay hầu hết các xã, phường đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt với tỷ lệ phủ kín 96,3%, tập trung tại các phường nội thành, khu vực trung tâm xã, khu vực tập trung dân cư. Quy hoạch chi tiết đô thị được tăng cường, đặc biệt là khu vực nội thành với tỷ lệ phủ kín 45%. Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị, khu chức năng đã và đang phát huy hiệu quả, đảm bảo định hướng phát triển của thành phố trong tương lai.
Thành phố hiện có 108 dự án nhà ở, khu đô thị mới và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu dân cư. Dự kiến khi các khu dân cư, khu đô thị này được hoàn thiện, sẽ bổ sung cho quỹ nhà ở của thành phố khoảng hơn 26 triệu m2 sàn nhà, đáp ứng nhu cầu nhà ở của khoảng 521.000 người dân.
Nhìn chung chương trình phát triển đô thị thành phố có tác động tích cực, tạo động lực mạnh mẽ để kinh tế, xã hội thành phố phát triển. Tuy nhiên chưa có các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm, mang tính động lực phát triển mà chỉ thực hiện các dự án trên cơ sở đất xây dựng đô thị hiện có, chưa thực hiện việc mở rộng thành phố theo lộ trình quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1396/QĐ-TTg ngày 25/9/2012.
2.3.2. Thực trạng phát triển nông thôn
Khu vực ngoại thành Nha Trang có 08 xã với diện tích 17.446,48 ha, chiếm 68,63% diện tích tự nhiên; dân số năm 2020 có 137.916 người, chiếm 32,36% dân số toàn thành phố, mật độ dân số khu vực nông thôn đạt 790 người/km2.
Đến nay 7/7 xã đều đạt chuẩn nông thôn mới (còn xã Vĩnh Thái, UBND tỉnh đã cho phép thành phố lập đề án phân loại đô thị loại 5 chuyển thành phường). Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã làm chuyển biến diện mạo nông thôn ở các xã, nhiều mô hình sản xuất đạt hiệu quả, kinh tế địa phương có bước phát triển đáng kể, đời sống của người dân được cải thiện nâng lên.
2.4. Đánh giá chung về đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Nha Trang
a. Tiềm năng, lợi thế
+ Nha Trang có hệ thống hạ tầng đô thị tương đối hoàn chỉnh, cơ sở vật chất dịch vụ du lịch tương đối phát triển. Trên địa bàn thành phố có đủ các loại hình giao thông, mạng lưới đường đô thị được nâng cấp, xây dựng khá hoàn chỉnh. Cơ sở hạ tầng du lịch, thương mại, dịch vụ tương đối phát triển với hệ thống nhiều khách sạn cao cấp, tiện nghi; mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại, dịch vụ tổng hợp, đa năng; ít bị ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ trong dịch vụ du lịch như các vùng khác. Trong thành phố đã hình thành mạng lưới các cơ sở dịch vụ văn hóa ẩm thực chất lượng cao, mang nét truyền thống góp phần tạo nên nét bản sắc hấp dẫn của du lịch Nha Trang. Các di sản thiên nhiên, văn hóa - nhân văn đã và đang được bảo tồn ổn định và khai thác bước đầu có hiệu quả. Nha Trang còn có cơ sở vật chất của một trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và đào tạo chuyên nghiệp.
+ Nha Trang có truyền thống của đô thị du lịch, tạo được cảnh quan, môi trường du lịch sạch đẹp, trong lành; là đô thị phát triển với đầy đủ các giá trị văn hóa, nhân văn được đánh giá cao, có truyền thống văn hoá, lịch sử lâu đời; có môi trường khá trong sạch, con người hiền hòa, nhã nhặn; tạo được ấn tượng, cảm giác thanh bình và sự hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước.
+ Nha Trang là địa bàn tập trung đông nguồn nhân lực với tỷ lệ được đào tạo cao hơn so với các địa bàn khác trong tỉnh; có truyền thống văn hoá, lịch sử lâu đời, phong phú. Người dân thành phố hiền hoà, thân thiện, tự hào về thành phố.
+ Công tác quản lý xây dựng đô thị tương đối nền nếp, chặt chẽ. Có sự quan tâm và quyết tâm cao của các cấp lãnh đạo Tỉnh và Thành phố về xây dựng Nha Trang thành thành phố du lịch văn minh, hiện đại và hiệu quả thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị.
b. Hạn chế, khó khăn
+ Kinh tế phát triển khá nhanh nhưng còn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển của Thành phố du lịch mang tầm cỡ quốc tế. Các loại hình, sản phẩm du lịch phát triển chưa đa dạng. Chất lượng dịch vụ du lịch và môi trường du lịch chưa cao, đặc biệt ở những không gian công cộng quan trọng. Yếu tố trung tâm vùng về dịch vụ khoa học-kỹ thuật và giáo dục chuyên nghiệp còn chưa rõ nét.
+ Công tác quản lý trật tự xây dựng gặp nhiều khó khăn, tình trạng công trình xây dựng trái phép còn xảy ra nhiều ở một số xã, phường nhưng việc ngăn chặn chưa hiệu quả. Trật tự mỹ quan đô thị tại một số địa phương tuy có nhiều cố gắng giải quyết nhưng chưa ổn định, việc tái lấn chiếm vỉa hè, lòng đường để kinh doanh, họp chợ... còn diễn ra ở nhiều tuyến đường, khu vực dân cư, tác động xấu đến trật tự giao thông, gây bức xúc trong dư luận. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhất là hệ thống giao thông, bãi đậu xe… chậm phát triển, chưa đáp ứng kịp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
+ Năm 2020 là năm nhiều biến động và đầy thách thức, khó khăn về tình hình kinh tế xã hội của cả nước nói chung và thành phố Nha Trang nói riêng. Dịch bệnh Covid-19, đã ảnh hưởng, tác động lớn đối với mọi ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế; đặc biệt là các hoạt động kinh doanh thương mại, du lịch, dịch vụ, giao thông vận tải, một số ngành gặp khó khăn do thiếu nguyên liệu sản xuất, lượng khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế đến thành phố Nha Trang giảm mạnh, nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân giảm…đã ảnh hưởng đến tình hình thu ngân sách trên địa bàn đạt thấp so với dự toán.
+ Động lực phát triển đô thị chưa thể hiện rõ nét. Còn thiếu các công trình, dự án có quy mô mang biểu trưng cho thế mạnh của các ngành kinh tế động lực của thành phố. Phát triển đô thị còn quá tập trung vào giải quyết nhà ở, condotel, các dự án đô thị triển khai chậm, thiếu những không gian mở công cộng, không gian trọng tâm của đô thị.
+ Kết cấu hạ tầng tuy được đầu tư nhiều nhưng vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu phát triển. Các công trình đầu mối giao thông nằm trong khu vực trung tâm gây ảnh hưởng đến hoạt động đô thị. Các tuyến phố nhỏ, hẹp, các nút giao thông có bán kính nhỏ, tổ chức không hợp lý, tầm nhìn bị hạn chế; thiếu các bãi đỗ xe. Hệ thống thoát nước chưa hoàn chỉnh, nhiều khu vực bị ngập cục bộ. Nguồn nước sông Cái dễ bị nhiễm mặn vào mùa khô, nguồn nước ngầm bị hạn chế.
+ Cảnh quan đô thị còn chưa đạt yêu cầu của một đô thị du lịch quốc tế, đặc biệt là về kiến trúc cảnh quan đô thị, cây xanh đường phố thiếu nhiều; thiếu các không gian mở đẹp, tương xứng như hệ thống quảng trường, các tuyến phố đi bộ; kiến trúc công trình xây dựng trong đô thị đã được quan tâm cải thiện nhưng còn nhiều khu vực vẫn chưa phù hợp. Thiếu cơ chế và hành lang pháp lý để có thể quản lý không gian đô thị triệt để theo quy hoạch.
+ Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới. Mặc dù là nơi tập trung đông lực lượng lao động khoa học - kỹ thuật của tỉnh, nhưng thành phố vẫn thiếu đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, nhất là trong các ngành kinh tế then chốt, mũi nhọn; năng lực quản lý, điều hành của một bộ phận cán bộ còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; chưa hình thành được lực lượng lao động chất lượng cao.
+ Chưa có cơ chế, chính sách đặc thù về tài chính, đầu tư, quản lý đô thị riêng cho thành phố; chưa có cơ chế phối hợp chặt chẽ, mạch lạc giữa thành phố với các cơ quan chức năng của Tỉnh, với các doanh nghiệp, đơn vị đóng trên địa bàn... trong việc trao đổi, nắm bắt thông tin, phối hợp giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội trên địa bàn, tương tác hỗ trợ nhau trong quá trình phát triển.
+ Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công của thành phố còn dàn trải, chưa tập trung đầu tư cho một số lĩnh vực, dự án trọng điểm, mang tính chất động lực, làm đòn bẩy để thúc đẩy kinh tế - xã hội thành phố phát triển.
Phần II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
* Những kết quả đạt được
Trong những năm qua công tác quản lý đất đai của thành phố luôn được quan tâm và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Về cơ bản đã hình thành hệ thống quản lý và thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất đai ngày càng đi vào nề nếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý đất đai những năm tiếp theo.
Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai, đơn thư khiếu nại, tố cáo vi phạm trong sử dụng đất được thực hiện, xử lý kịp thời, phù hợp với quy định của pháp luật và được nhân dân đồng tỉnh ủng hộ, số lượng đơn thư khiếu nại giảm.
* Những tồn tại cần được khắc phục
Do đất đai là vấn đề nhạy cảm, việc sử dụng đất mang nặng tính lịch sử, trong tư duy của một bộ phận nhân dân chưa phù hợp với quy định của pháp luật, một số nội dung quản lý đất đai trước đây thiếu chặt chẽ, tạo kẽ hở pháp luật nên dẫn đến một số tồn tại cần được khắc phục, đó là:
+ Công tác quản lý đất đai tại một số xã, phường còn buông lỏng, việc lấn chiếm đất công, tình hình sang nhượng đất và xây dựng công trình sai mục đích sử dụng đất vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp. Tình trạng khai thác cát, đất, đá trái phép tại một số xã vùng ven chưa được kiểm soát thường xuyên. Rác thải, nước thải, xà bần tại một số khu đô thị gây ô nhiễm, mất mỹ quan chưa có hướng xử lý triệt để.
- Tình trạng người dân tự ý phân lô bán nền vẫn xảy ra dẫn đến tình trạng thiếu kết nối hạ tầng, phá vỡ quy hoạch được duyệt.
- Quan niệm và nhận thức về sở hữu đất đai của người dân không rõ ràng, gây khó khăn trong việc thu hồi đất, quản lý mặt bằng, giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai;
- Việc sử dụng đất ở một số nơi còn lãng phí, không sử dụng đất liên tục 12 tháng sau khi được giao đất. Tình trạng vi phạm pháp luật đất đai vẫn xảy ra như lẫn chiếm đất công, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển nhượng đất trái pháp luật, vi phạm quy hoạch...
- Nội dung quy hoạch giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng còn có độ chênh, hồ sơ, cơ sở dữ liệu địa chính chưa đầy đủ hoàn thiện, gây khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT
2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020
Căn cứ số liệu thống kê đất đai năm 2020, hiện trạng sử dụng đất năm 2020 và biến động đất đai năm 2016-2020 của thành phố Nha Trang như sau:
Biểu 01. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 của thành phố Nha Trang
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Tổng diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
|
|
|
Tổng diện tích tự nhiên (1+2+3)
|
|
25.422,47
|
100,00
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
10.721,86
|
42,17
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
718,07
|
2,82
|
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
668,32
|
2,63
|
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
616,52
|
2,43
|
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
3.051,84
|
12,00
|
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
223,12
|
0,88
|
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
5.648,55
|
22,22
|
|
1.6
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản
|
NTS
|
453,16
|
1,78
|
|
1.7
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
10,59
|
0,04
|
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
7.633,96
|
30,03
|
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
1.304,41
|
5,13
|
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
24,89
|
0,10
|
|
2.3
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
31,97
|
0,13
|
|
2.4
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
996,30
|
3,92
|
|
2.5
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
173,07
|
0,68
|
|
2.6
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
|
SKX
|
43,84
|
0,17
|
|
2.7
|
Đất phát triển hạ tầng
|
DHT
|
2.197,06
|
8,64
|
|
-
|
Đất giao thông
|
DGT
|
1.361,43
|
5,36
|
|
-
|
Đất thuỷ lợi
|
DTL
|
106,74
|
0,42
|
|
-
|
Đất cơ sở văn hóa
|
DVH
|
17,11
|
0,07
|
|
-
|
Đất cơ sở y tế
|
DYT
|
22,87
|
0,09
|
|
-
|
Đất cơ sở giáo dục đào tạo
|
DGD
|
194,97
|
0,77
|
|
-
|
Đất cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
144,47
|
0,57
|
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
10,90
|
0,04
|
|
-
|
Đất công trình bưu chính, viễn thông
|
DBV
|
17,05
|
0,07
|
|
-
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
1,75
|
0,01
|
|
-
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
48,56
|
0,19
|
|
-
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
88,70
|
0,35
|
|
-
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
157,46
|
0,62
|
|
-
|
Đất cơ sở khoa học - công nghệ
|
DKH
|
7,20
|
0,03
|
|
-
|
Đất cơ sở dịch vụ xã hội
|
DXH
|
5,40
|
0,02
|
|
-
|
Đất chợ
|
DCH
|
12,42
|
0,05
|
|
2.8
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
5,20
|
0,02
|
|
2.9
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
DSH
|
6,68
|
0,03
|
|
2.10
|
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
|
DKV
|
131,29
|
0,52
|
|
2.11
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
606,39
|
2,39
|
|
2.12
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
1.212,25
|
4,77
|
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
21,66
|
0,09
|
|
2.14
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
14,77
|
0,06
|
|
2.15
|
Đất cơ sở tín ngưỡng
|
TIN
|
15,02
|
0,06
|
|
2.16
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
810,73
|
3,19
|
|
2.17
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
MNC
|
38,34
|
0,15
|
|
2.18
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
PNK
|
0,07
|
0,00
|
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
7.066,65
|
27,80
|
|
Nguồn: Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Khánh Hoà.
2.2. Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong quy hoạch kỳ trước
Trong giai đoạn 2016-2020 tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố giảm 5,98ha so với năm 2015 do tại kỳ kiểm kê năm 2019 diện tích tự nhiên thành phố được xác định lại theo ranh giới Bản đồ địa giới hành chính ban hành theo Quyết định 513/QĐ-TTg ngày 02/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”.
Biểu đồ 1. Biến động sử dụng đất của thành phố qua các năm
Biểu 02. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 của thành phố Nha Trang
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
So sánh biến động
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)=(6)-(4)
|
(9)=(7)-(5)
|
|
Tổng diện tích tự nhiên (1+2+3)
|
|
25.428,45
|
100,00
|
25.422,47
|
100,00
|
-5,98
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
9.624,59
|
37,85
|
10.721,86
|
42,17
|
1.097,27
|
4,33
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
804,06
|
3,16
|
718,07
|
2,82
|
-85,99
|
-0,34
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
745,71
|
2,93
|
668,32
|
2,63
|
-77,39
|
-0,30
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
530,28
|
2,09
|
616,52
|
2,43
|
86,24
|
0,34
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
3.178,53
|
12,50
|
3.051,84
|
12,00
|
-126,69
|
-0,50
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
303,34
|
1,19
|
223,12
|
0,88
|
-80,22
|
-0,32
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
4.220,82
|
16,60
|
5.648,55
|
22,22
|
1.427,73
|
5,62
|
1.6
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản
|
NTS
|
585,80
|
2,30
|
453,16
|
1,78
|
-132,64
|
-0,52
|
1.7
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
1,76
|
0,01
|
10,59
|
0,04
|
8,83
|
0,03
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
6.344,54
|
24,95
|
7.633,96
|
30,03
|
1.289,42
|
5,08
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
667,58
|
2,63
|
1.304,41
|
5,13
|
636,83
|
2,51
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
25,52
|
0,10
|
24,89
|
0,10
|
-0,63
|
0,00
|
2.3
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
31,97
|
0,13
|
31,97
|
0,13
|
|
|
2.4
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
446,94
|
1,76
|
996,30
|
3,92
|
549,36
|
2,16
|
2.5
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
254,01
|
1,00
|
173,07
|
0,68
|
-80,94
|
-0,32
|
2.6
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
|
SKX
|
46,28
|
0,18
|
43,84
|
0,17
|
-2,44
|
-0,01
|
2.7
|
Đất phát triển hạ tầng
|
DHT
|
2.156,74
|
8,48
|
2.197,06
|
8,64
|
40,32
|
0,16
|
2.8
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
2,28
|
0,01
|
5,20
|
0,02
|
2,92
|
0,01
|
2.9
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
DSH
|
6,34
|
0,02
|
6,68
|
0,03
|
0,34
|
0,00
|
2.10
|
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
|
DKV
|
108,18
|
0,43
|
131,29
|
0,52
|
23,11
|
0,09
|
2.11
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
476,17
|
1,87
|
606,39
|
2,39
|
130,22
|
0,51
|
2.12
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
1.157,95
|
4,55
|
1.212,25
|
4,77
|
54,30
|
0,21
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
22,95
|
0,09
|
21,66
|
0,09
|
-1,29
|
-0,01
|
2.14
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
13,36
|
0,05
|
14,77
|
0,06
|
1,41
|
0,01
|
2.15
|
Đất cơ sở tín ngưỡng
|
TIN
|
14,56
|
0,06
|
15,02
|
0,06
|
0,46
|
0,00
|
2.16
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
870,50
|
3,42
|
810,73
|
3,19
|
-59,77
|
-0,23
|
2.17
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
MNC
|
38,64
|
0,15
|
38,34
|
0,15
|
-0,30
|
0,00
|
2.18
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
PNK
|
4,57
|
0,02
|
0,07
|
0,00
|
-4,50
|
-0,02
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
9.459,32
|
37,20
|
7.066,65
|
27,80
|
-2.392,67
|
-9,40
|
Chi tiết từng loại đất xem trong Phụ biểu 01/CH kèm theo báo cáo này.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC
3.1.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước
3.1.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Căn cứ Quyết định số 1833/QĐ-UBND, ngày 12/6/2019 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà;
Căn cứ kết quả thống kê đất đai năm 2020 của thành phố Nha Trang;
Kết quả thực hiện chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Nha Trang như sau:
Biểu 03. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
TT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Diện tích quy hoạch được duyệt (ha)
|
Kết quả thực hiện
|
Diện tích (ha)
|
So sánh
|
Tăng (+),giảm (-) ha
|
Tỷ lệ (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(5)-(4)
|
(7)=(5)/(4)*100%
|
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
|
25.549,00
|
25.422,47
|
-126,53
|
99,50
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
8.446,59
|
10.721,86
|
2.275,27
|
126,94
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
336,70
|
718,07
|
381,37
|
213,27
|
|
- Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
333,98
|
668,32
|
334,34
|
200,11
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
201,30
|
616,52
|
415,22
|
306,27
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
2.732,20
|
3.051,84
|
319,64
|
111,70
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
1.060,00
|
223,12
|
-836,88
|
21,05
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
4.114,05
|
5.648,55
|
1.534,50
|
137,30
|
1.6
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
NTS
|
|
453,16
|
453,16
|
|
1.7
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
2,34
|
10,59
|
8,25
|
452,56
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
9.624,50
|
7.633,96
|
-1.990,54
|
79,32
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
1.086,10
|
1.304,41
|
218,31
|
120,10
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
57,28
|
24,89
|
-32,39
|
43,46
|
2.3
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
31,97
|
31,97
|
0,00
|
100,00
|
2.4
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
1.232,00
|
996,30
|
-235,70
|
80,87
|
2.5
|
Đất cơ sở sản xuất PNN
|
SKC
|
191,34
|
173,07
|
-18,27
|
90,45
|
2.6
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
|
SKX
|
20,26
|
43,84
|
23,58
|
216,39
|
2.7
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
DHT
|
3.166,77
|
2.197,06
|
-969,71
|
69,38
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
-
|
Đất giao thông
|
DGT
|
1.846,34
|
1.361,43
|
-484,91
|
73,74
|
-
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
195,20
|
106,74
|
-88,46
|
54,68
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
39,49
|
17,11
|
-22,38
|
43,33
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
76,16
|
22,87
|
-53,29
|
30,03
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
|
DGD
|
303,15
|
194,97
|
-108,18
|
64,32
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
325,09
|
144,47
|
-180,62
|
44,44
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
14,49
|
10,90
|
-3,59
|
75,23
|
-
|
Đất công trình bưu chính, viễn thông
|
DBV
|
18,97
|
17,05
|
-1,92
|
89,88
|
-
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
1,67
|
1,75
|
0,08
|
104,91
|
-
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
70,16
|
48,56
|
-21,60
|
69,21
|
-
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
86,41
|
88,70
|
2,29
|
102,66
|
-
|
Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
164,93
|
157,46
|
-7,47
|
95,47
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở khoa học công nghệ
|
DKH
|
4,52
|
7,20
|
2,68
|
159,38
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
|
DXH
|
5,87
|
5,40
|
-0,47
|
92,05
|
-
|
Đất chợ
|
DCH
|
14,31
|
12,42
|
-1,89
|
86,80
|
2.8
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
2,28
|
5,20
|
2,92
|
228,07
|
2.9
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
DSH
|
7,30
|
6,68
|
-0,61
|
91,58
|
2.10
|
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
|
DKV
|
323,25
|
131,29
|
-191,96
|
40,62
|
2.11
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
618,52
|
606,39
|
-12,13
|
98,04
|
2.12
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
1.710,78
|
1.212,25
|
-498,53
|
70,86
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
50,35
|
21,66
|
-28,68
|
43,03
|
2.14
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
18,33
|
14,77
|
-3,56
|
80,59
|
2.15
|
Đất tín ngưỡng
|
TIN
|
13,33
|
15,02
|
1,70
|
112,72
|
2.16
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
975,57
|
810,73
|
-164,84
|
83,10
|
2.17
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
MNC
|
54,54
|
38,34
|
-16,20
|
70,30
|
2.18
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
PNK
|
64,54
|
0,07
|
-64,47
|
0,11
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
7.477,91
|
7.066,65
|
-411,26
|
94,50
|
Về tổng diện tích tự nhiên, năm 2020 toàn thành phố có 25.422,47 ha, thấp hơn chỉ tiêu quy hoạch được duyệt 126,53ha do chưa thực hiện dự án lấn biển tại khu du lịch Sông Lô, xã Phước Đồng.
* Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất nông nghiệp: Đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp của thành phố có 10.721,86 ha, cao hơn chỉ tiêu được duyệt 2.275,27 ha, vượt 26,94%. Đất nông nghiệp cao hơn chỉ tiêu được duyệt chủ yếu do nguyên nhân chưa thực hiện chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình, dự án theo quy hoạch được duyệt, Trong đó:
- Đất trồng lúa đến năm 2020 có 718,07 ha, cao hơn chỉ tiêu được duyệt 381,37 ha.
- Đất trồng cây hàng năm khác đến năm 2020 có 616,52 ha, cao hơn chỉ tiêu được duyệt 415,22 ha.
- Đất trồng cây lâu năm đến năm 2020 có 3.051,84, cao hơn chỉ tiêu được duyệt 319,64 ha.
- Đất rừng phòng hộ đến năm 2020 có 223,12 ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 836,88 ha do chưa thực hiện các dự án khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng phòng hộ theo quy hoạch được duyệt.
- Đất rừng sản xuất đến năm 2020 có 5.648,55 ha, cao hơn chỉ tiêu được duyệt 1.534,50 ha.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020 có 453,16 ha, cao hơn chỉ tiêu được duyệt 453,16 ha do rất nhiều dự án khu vực Phước Đồng, Vĩnh Thái có sử dụng đất NTTS nhưng chưa được triển khai thực hiện.
* Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp: Đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp của thành phố có 7.633,96 ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 1.990,54 ha, đạt 79,32%. Đất phi nông nghiệp đạt thấp do đến thời điểm kết thúc năm 2020 còn rất nhiều dự án chưa được triển khai thực hiện hoặc chưa thực hiện xong, trong đó có các dự án lớn: Khu đô thị hành chính mới, Khu đô thị sinh thái VCN, Khu đô thị bán đảo Thanh Phong, Dự án đầu tư phát triển đảo Hòn Tre, Khu đô thị Phúc Khánh 1, 2, Khu dân cư Hưng Thịnh, Khu nhà ở Phước Đồng, Khu Trung tâm đô thị – Thương mại – Dịch vụ – Tài chính – Du lịch Nha Trang... Cụ thể kết quả thực hiện từng loại đất như sau:
- Đất quốc phòng đến năm 2020 có diện tích 1.304,41 ha, cao hơn chỉ tiêu được duyệt 218,31 ha do chưa thực hiện xong các dự án có sử dụng đất quốc phòng như dự án: Khu Trung tâm đô thị – Thương mại – Dịch vụ – Tài chính – Du lịch Nha Trang (khu sân bay cũ Nha Trang), Dự án đầu tư phát triển đảo Hòn Tre (phường Vĩnh Nguyên)...
- Đất an ninh đến năm 2020 có diện tích 24,89 ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 32,39 ha, đạt 43,46% so với quy hoạch được duyệt do hầu hết các dự án đất an ninh đưa vào quy hoạch đều chưa được thực hiện.
- Đất cụm công nghiệp đến năm 2020 có 31,97 ha, bằng chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, đạt 100%.
- Đất thương mại, dịch vụ đến năm 2020 có 996,30 ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 235,7ha, đạt 80,87% do nhiều dự án khu du lịch- dịch vụ chưa được thực hiện.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp đến năm 2020 có 173,07 ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 18,27ha, đạt 90,45%.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm đến năm 2020 có 43,84 ha, cao hơn chỉ tiêu được duyệt 23,58 ha, vượt 116,39%.
- Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đến năm 2020 có 2.197,06 ha, thấp hơn chỉ tiêu quy hoạch được duyệt 967,71 ha, chỉ đạt 69,38%. Đất phát triển hạ tầng đạt thấp do đến thời điểm kết thúc năm 2020 còn nhiều dự án chưa được triển khai thực hiện như:
+ Đường vành đai 2, đoạn từ Nút giao thông Ngọc Hội đến quốc lộ 1C.
+ Đường vành đai 3
+ Các tuyến đường kết nối đường 23/10 đi đường Võ Nguyên Giáp
+ Các dự án trường học tại khu vực Hòn Nghê và khu vực Hòn Ông
+ Khu tổ hợp thể thao của tỉnh tại xã Phước Đồng
+ Hệ thống xử lý nước thải khu vực phía Bắc Nha Trang
Và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác trong các khu đô thị mới, khu dân cư mới chưa được triển khai theo quy hoạch được duyệt.
- Đất danh lam thắng cảnh đến năm 2020 có 5,2 ha, cao hơn chỉ tiêu được duyệt 2,92 ha do tại kỳ kiểm kê đất đai năm 2019 có xác định lại diện tích hiện trạng tại chùa Long Sơn (Phương Sơn), khu danh thắng Hòn Chồng (Vĩnh Phước, Vĩnh Thọ).
- Đất sinh hoạt cộng đồng năm 2020 có 6,68 ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 0,61 ha do một số công trình nhà sinh hoạt cộng đồng tại các xã, phường chưa được thực hiện.
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng năm 2020 có 131,29 ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 191,96 ha, đạt 40,62%.
- Đất ở tại nông thôn năm 2020 có 606,39 ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 12,13ha do một số khu dân cư nông thôn chưa được thực hiện theo quy hoạch.
- Đất ở tại đô thị năm 2020 có 1.212,25 ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 498,53 ha, đạt 70,86%. Đất ở đô thị đạt thấp do một loạt các dự án đô thị mới chưa được triển khai hoặc triển khai chưa xong như: Khu đô thị hành chính mới, Khu đô thị sinh thái VCN, Khu đô thị bán đảo Thanh Phong, Khu đô thị Phúc Khánh 1,2, Khu Trung tâm đô thị – Thương mại – Dịch vụ – Tài chính – Du lịch Nha Trang...
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan năm 2020 có diện tích 21,66ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 28,68ha, đạt 43,03%. Đất xây dựng trụ sở cơ quan đạt thấp do chưa thực hiện dự án Khu đô thị hành chính mới tại xã Vĩnh Thái.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp năm 2020 có diện tích 14,77ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 3,56ha, đạt 80,59%.
- Đất tín ngưỡng năm 2020 có diện tích 15,02 ha, cao hơn chỉ tiêu được duyệt 1,7ha.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối năm 2020 có diện tích 810,73 ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 164,84 ha do chưa thực hiện dự án chỉnh trị vùng hạ lưu sông Tắc, sông Quán Trường.
- Đất có mặt nước chuyên dùng năm 2020 có diện tích 38,34ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 16,2 ha, đạt 70,3%.
- Đất phi nông nghiệp khác năm 2020 có diện tích 0,07ha, thấp hơn chỉ tiêu được duyệt 64,47 ha, đạt 0,11%.
* Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất chưa sử dụng: Đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Nha Trang còn 7.066,65 ha đất chưa sử dụng, thấp hơn 411,26ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt. Sở dĩ đất chưa sử dụng còn thấp hơn chỉ tiêu quy hoạch được duyệt là do tại kỳ kiểm kê đất đai năm 2019 đã xác định lại diện tích đất chưa sử dụng và chuyển sang đất rừng sản xuất theo đúng hiện trạng sử dụng đất.
Biểu đồ 2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
3.1.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020
Khánh Hoà về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Nha Trang;
Căn cứ Văn bản số 9265/UBND-XDNĐ ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc phê duyệt bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của các huyện, thị xã, thành phố;
Căn cứ Văn bản số 11868/UBND-XDNĐ ngày 09/11/2020 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc phê duyệt bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 cấp huyện;
Căn cứ kết quả thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn thành phố năm 2020;
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHSD đất năm 2020 của thành phố Nha Trang như sau:
Biểu 04. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Nha Trang
TT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Diện tích kế hoạch năm 2020 được duyệt (ha)
|
Kết quả thực hiện
|
Diện tích (ha)
|
So sánh
|
Tăng (+),giảm (-) ha
|
Tỷ lệ (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(5)-(4)
|
(7)=(5)/(4)*100%
|
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
|
25.428,45
|
25.422,47
|
-5,97
|
99,98
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
8.564,83
|
10.721,86
|
2.157,03
|
125,18
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
670,46
|
718,07
|
47,61
|
107,10
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
632,73
|
668,32
|
35,59
|
105,63
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
322,59
|
616,52
|
293,93
|
191,12
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
2.934,74
|
3.051,84
|
117,10
|
103,99
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
300,61
|
223,12
|
-77,49
|
74,22
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
3.920,12
|
5.648,55
|
1.728,43
|
144,09
|
1.6
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
NTS
|
413,86
|
453,16
|
39,30
|
|
1.7
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
2,45
|
10,59
|
8,14
|
432,24
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
7.515,96
|
7.633,96
|
118,01
|
101,57
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
632,33
|
1.304,41
|
672,09
|
206,29
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
27,04
|
24,89
|
-2,15
|
92,05
|
2.3
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
35,97
|
31,97
|
-4,00
|
88,88
|
2.4
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
775,34
|
996,30
|
220,96
|
128,50
|
2.5
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
254,83
|
173,07
|
-81,76
|
67,92
|
2.6
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
|
SKX
|
37,00
|
43,84
|
6,84
|
118,49
|
2.7
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
DHT
|
2.495,76
|
2.197,06
|
-298,70
|
88,03
|
|
Trong đó:
|
|
|
0,00
|
|
|
-
|
Đất giao thông
|
DGT
|
1.393,89
|
1.361,43
|
-32,46
|
97,67
|
-
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
305,02
|
106,74
|
-198,28
|
34,99
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
19,26
|
17,11
|
-2,14
|
88,88
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
65,57
|
22,87
|
-42,69
|
34,88
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
|
DGD
|
234,70
|
194,97
|
-39,72
|
83,07
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
155,29
|
144,47
|
-10,82
|
93,03
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
14,75
|
10,90
|
-3,85
|
73,91
|
-
|
Đất công trình bưu chính, viễn thông
|
DBV
|
19,38
|
17,05
|
-2,33
|
87,99
|
-
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
1,67
|
1,75
|
0,08
|
104,91
|
-
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
63,96
|
48,56
|
-15,40
|
75,92
|
-
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
87,33
|
88,70
|
1,37
|
101,57
|
-
|
Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
112,64
|
157,46
|
44,82
|
139,79
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở khoa học công nghệ
|
DKH
|
4,52
|
7,20
|
2,68
|
159,38
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
|
DXH
|
5,64
|
5,40
|
-0,24
|
95,76
|
-
|
Đất chợ
|
DCH
|
12,15
|
12,42
|
0,27
|
102,23
|
2.8
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
2,28
|
5,20
|
2,92
|
228,07
|
2.9
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
DSH
|
7,27
|
6,68
|
-0,59
|
91,94
|
2.10
|
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
|
DKV
|
204,90
|
131,29
|
-73,61
|
64,07
|
2.11
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
773,14
|
606,39
|
-166,75
|
78,43
|
2.12
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
1.309,76
|
1.212,25
|
-97,51
|
92,56
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
27,91
|
21,66
|
-6,25
|
77,62
|
2.14
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
12,37
|
14,77
|
2,40
|
119,41
|
2.15
|
Đất tín ngưỡng
|
TIN
|
13,30
|
15,02
|
1,73
|
112,98
|
2.16
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
831,24
|
810,73
|
-20,51
|
97,53
|
2.17
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
MNC
|
40,06
|
38,34
|
-1,72
|
95,71
|
2.18
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
PNK
|
35,46
|
0,07
|
-35,39
|
0,20
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
9.347,66
|
7.066,65
|
-2.281,01
|
75,60
|
Biểu đồ 3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020
3.2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước
a. Kết quả đạt được
Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố đã đạt được những thành quả nhất định, thể hiện ở các mặt sau:
- Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Làm cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích
- Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. sử dụng đất.
- Quy hoạch sử dụng đất được duyệt đã góp phần quan trọng trong việc tăng thu ngân sách trên địa bàn thành phố thông qua việc bán đấu giá quyền SDĐ, thu thuế chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất, giao đất… Năm 2019 thành phố thu ngân sách từ đất đạt 885,3 tỷ đồng (trong đó: lệ phí trước bạ nhà đất đạt 69,8 tỷ đồng, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 13,9 tỷ đồng, thu cho thuê mặt đất, mặt nước 140 tỷ đồng, tiền sử dụng đất 650 tỷ đồng, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 11,6 tỷ đồng); đến năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid nên tiền thu ngân sách từ đất trên địa bàn chỉ đạt 579,294 tỷ đồng (trong đó: lệ phí trước bạ nhà đất đạt 37,4 tỷ đồng, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 13,0 tỷ đồng, thu cho thuê mặt đất, mặt nước 154,97 tỷ đồng, tiền sử dụng đất 362,99 tỷ đồng, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 10,93 tỷ đồng).
- Triển khai quy hoạch được duyệt, hiện nay các khu đô thị, khu dân cư, các khu du lịch, thương mại dịch vụ đã và đang được đầu tư xây dựng mới cùng với cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư xây mới, nâng cấp, mở rộng đã góp phần làm cho thành phố Nha Trang ngày càng hiện đại, phát triển. Lượng khách du lịch, đặc biệt khách quốc tế đến Nha Trang năm sau đều cao hơn năm trước. Thị trường bất động sản tại Nha Trang là một trong những thị trường sôi động nhất cả nước, đặc biệt thị trường bất động sản là căn hộ khách sạn, căn hộ du lịch, nhà phố phân lô đang dẫn đầu cả nước về số lượng cũng như chất lượng giao dịch.
b. Những tồn tại
Tuy nhiên, việc triển khai lập và thực hiện quy hoạch, KHSD đất còn nhiều hạn chế và tồn tại như sau:
- Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng còn nhiều điểm chưa đồng bộ dẫn đến khó khăn trong công tác điều hành quản lý.
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ tiêu thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong KHSD đất năm 2020 đạt rất thấp (dưới 10%), đặc biệt đối với các công trình có sử dụng vốn ngoài ngân sách triển khai được rất ít.
- Nhiều dự án triển khai chậm trong nhiều năm, thậm chí đưa vào kế hoạch quá 03 năm những chưa triển khai.
- Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trong năm thấp, trong năm chưa thực hiện được hạng mục nào.
- Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân đạt thấp.
c. Phân tích nguyên nhân của tồn tại
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do có sự khác nhau giữa thời gian, thời điểm lập quy hoạch cũng như có sự khác nhau về chỉ tiêu sử dụng đất giữa quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất nên nhiều nơi còn có sự chưa phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. Bên cạnh đó, trước đây trong quy hoạch chi tiết xây dựng có thể điều chỉnh cục bộ nên phương án quy hoạch sử dụng đất không thể cập nhật kịp thời với những điều chỉnh cục bộ của quy hoạch xây dựng. Bởi vì quy hoạch sử dụng đất không có điều chỉnh cục bộ mà phải điều chỉnh toàn bộ theo ranh giới tự nhiên toàn thành phố và thường được điều chỉnh trong kỳ kế hoạch 5 năm một lần.
+ Công tác phổ biến pháp luật đất đai về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được quan tâm thực hiện nhưng vẫn còn một bộ phận người dân và doanh nghiệp chưa tiếp cận được hoặc chưa hiểu rõ được vai trò, tầm quan trọng quy hoạch, KHSD đất nên việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất hàng năm còn gặp nhiều lúng túng.
+ Công tác dự báo trong quy hoạch còn nhiều hạn chế, chưa tiên lượng đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực nên phát sinh nhiều dự án chưa có trong quy hoạch, cần được bổ sung vào kỳ điều chỉnh quy hoạch, đặc biệt các dự án trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ, đô thị.
+ Năm 2020 là năm có nhiều thiên tai, dịch bệnh xảy ra đã gây khó khăn về dòng vốn đầu tư thực hiện các dự án theo kế hoạch được duyệt.
+ Năm 2020 tỉnh Khánh Hoà đã phê duyệt giá đất giai đoạn 2020-2024 nên hầu hết các dự án đều phải phê duyệt lại giá đất, công tác thẩm định, phê duyệt giá đất mất nhiều thời gian nên ảnh hưởng đến tiến độ bồi thường, hỗ trợ người dân khi thu hồi đất.
+ Năm 2020 giá đất trên địa bàn thành phố Nha Trang tăng cao nên nhiều người dân đăng ký chuyển mục đích sử dụng nhưng không thực hiện nên kết quả đạt thấp.
+ Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng rất phức tạp, trên địa bàn thành phố có quá nhiều dự án cùng triển khai trong năm nên thiếu nhân lực để thực hiện, làm chậm tiến độ thực hiện. Ngoài các dự án được nhà nước thu hồi đất tiến độ có nhanh hơn, còn lại các dự án do chủ đầu tư tự thoả thuận với chủ sử dụng đất nên quá trình thoả thuận, bồi thường, giải phóng mặt bằng rất chậm, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
+ Một số dự án trong quá trình triển khai gặp khó khăn về thủ tục, hồ sơ pháp lý, thanh tra, kiểm tra nên không triển khai được, đặc biệt đối với các dự án bị vướng quy hoạch chung xây dựng tại khu vực núi Cô Tiên, Cù Hin, Chín Khúc...
+ Công tác bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất năm 2020 phải tuân theo các quy định mới của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Đấu giá tài sản... nên phát sinh nhiều thủ tục, chưa kịp tổ chức bán đấu giá.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Nhiều dự án chưa có vốn triển khai hoặc chưa hoàn thủ tục pháp lý nhưng chủ đầu tư vẫn đăng ký vào kế hoạch sử dụng đất dẫn đến không thực hiện được.
+ Công tác kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất được duyệt chưa được chú trọng, việc ban hành thông báo thu hồi đất sau kế hoạch sử dụng đất được duyệt còn triển khai chậm.
+ Ở một số địa phương công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân còn hạn chế nên nhiều hộ dân đăng ký chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở nhiều trong khi thực tế chưa có nhu cầu hoặc chưa có tiền đóng thuế chuyển mục đích nên không thực hiện được trong năm.
3.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất kỳ tới
- Việc xác định nhu cầu sử dụng đất cần cân nhắc kỹ, phù hợp với khả năng bố trí nguồn vốn để thực hiện, tránh tình trạng dự án treo, làm lãng phí nguồn tài nguyên đất và ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của người dân.
- Việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất, chặt chẽ từ cấp quốc gia đến cấp tỉnh và thành phố. Các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh, cấp tỉnh phân bổ cho thành phố phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch.
- Quy hoạch của các ngành, lĩnh vực có liên quan đến sử dụng đất phải thống nhất với quy hoạch sử dụng đất và ngược lại QHSD đất phải được xây dựng, tổng hợp trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực theo quy định của Luật Đất đai.
- Các ngành cần phối hợp chặt chẽ với ngành Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất và trong việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành.
- Công tác phổ biến pháp luật về đất đai, đặc biệt các văn bản pháp lý liên quan đến việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần thường xuyên thực hiện và phổ biến sâu rộng hơn đến mọi đối tượng sử dụng đất.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt cần được công khai rộng khắp đến từng địa bàn xã, phường và công khai trên mạng thông tin đại chúng để người dân cũng như tổ chức có điều kiện tiếp cận quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
- Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Công tác dự báo trong quy hoạch cần được chú trọng, cần phải dự báo chính xác xu hướng phát triển KTXH của địa phương cũng như định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố. Đặc biệt với Nha Trang cần dự báo thêm nhu cầu sử dụng đất nghỉ dưỡng cho những người ngoài tỉnh, ngoại quốc đến sinh sống, làm việc cũng như nghỉ dưỡng tại Nha Trang.
- Giám sát chặt chẽ giữa việc lập, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch các ngành, lĩnh vực để đảm bảo tính thống nhất giữa các quy hoạch cùng trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt (nếu có). Cần có chính sách ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng để phát triển các cụm công nghiệp mới khu vực lân cận thành phố; có chính sách hỗ trợ trong việc di dời các cơ sở sản xuất trong trung tâm thành phố vào các cụm công nghiệp mới.
Phần III
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
I. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
- Tập trung khai thác mọi tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, từng bước phát triển vùng kinh tế Nha Trang theo định hướng chiến lược phát triển: Là một trong 3 vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, phát triển thành phố Nha Trang trở thành đô thị hạt nhân, đô thị trung tâm với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Du lịch, thương mại - dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp.
- Phát triển kinh tế hài hoà, bền vững, gắn khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên với bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa. Phát huy tiềm năng, lợi thế của thành phố, xây dựng Nha Trang thực sự là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, đồng thời là trung tâm về khoa học kỹ thuật, giáo dục – đào tạo và dịch vụ của vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên, là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng của cá nước và quốc tế, là nơi tổ chức các sự kiện, lễ hội văn hoá cấp quốc gia và quốc tế.
- Quản lý tốt quy hoạch đô thị, từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, mở rộng đô thị về phía Tây, phía Nam theo quy hoạch được duyệt, hình thành các khu đô thị mới đa chức năng phù hợp với yêu cầu phát triển thành phố trong tương lai.
- Nâng cao chất lượng các lĩnh vực: giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển văn hóa, nâng cao ý thức cộng đồng, giải quyết việc làm, triển khai tốt các chính sách an sinh xã hội… đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững thành phố.
- Phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Nhiệm kỳ 2020 - 2025, thành phố phấn đấu tăng doanh thu dịch vụ du lịch 10%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đạt 105.000 tỷ đồng; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 6.300 tỷ đồng. Số người lao động có việc làm tăng thêm bình quân 4.350 người/năm; tỷ lệ hộ nghèo dưới 0,3%;
1.2. Quan điểm sử dụng đất
- Thứ nhất, khai thác triệt để, sử dụng toàn bộ quỹ đất đai vào các mục đích cụ thể, không để tình trạng còn đất trống đồi núi trọc. Sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật, lấy giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất đai làm thước đo để bố trí cây trồng, vật nuôi, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, thương mại du lịch, đô thị, khu dân cư... theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bước phân bổ sử dụng quỹ đất phù hợp đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội qua các thời kỳ của thành phố, tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp phát triển của thành phố.
- Thứ hai, sử dụng đất chuyên dùng, đất ở cần triệt để tiết kiệm, bố trí sử dụng các loại đất này vừa căn cứ vào điều kiện thực tế và các yêu cầu trước mắt, vừa phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển về lâu dài theo xu hướng tăng dần các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường và nâng cao mức sống của nhân dân, đáp ứng được nhu cầu đô thị hoá của thành phố cũng như mục tiêu nâng cấp tỉnh Khánh Hoà thành thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thứ ba, đối với các vùng đất đang sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả khi trưng dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp cần phải có kế hoạch thu gom tầng đất mặt để cải tạo các vùng đất bạc màu khác, nhằm bù lại diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
- Thứ tư, sử dụng đất phù hợp với điều kiện sinh thái tự nhiên, theo lợi thế so sánh, không áp đặt thiên nhiên theo ý muốn chủ quan để tránh đầu tư quá tốn kém nhưng không hiệu quả.
- Thứ năm, duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt trạng thái rừng phòng hộ, khu vực bảo tồn thiên nhiên Hòn Mun. Khoanh nuôi, trồng rừng kết hợp với trồng cây nông nghiệp lâu năm để đạt tỷ lệ tán che cao nhất và đảm bảo trên đất dốc từ 25o trở lên luôn có tán che. Đầu tư trồng mới diện tích rừng ngập mặn khu vực cửa sông Quán Trường và Sông Tắc, khu vực ven biển Đầm Bấy, Bích Đầm…
- Thứ sáu, tích hợp yếu tố biến đổi khí hậu vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Cụ thể, có các hoạt động chính: sử dụng dữ liệu có liên quan đến khí hậu, đánh giá tiềm năng đất đai và các rủi ro biến đổi khí hậu có thể gây ra, đánh giá về mặt môi trường đối với các phương án quy hoạch nhằm xem xét các tác động của phương án quy hoạch tới khí hậu và ngược lại.
- Thứ bảy, việc khai thác sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo vấn đề quốc phòng an ninh, quán triệt phương châm kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.3. Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng
1.3.1. Đất đô thị
Định hướng trong giai đoạn tới sẽ đầu tư nâng cấp Vĩnh Thái hoàn thành tiêu chí đô thị loại V và nâng cấp Vĩnh Thái thành phường. Như vậy, đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Nha Trang sẽ có 20 phường, gồm 19 phường hiện nay và Vĩnh Thái. Tổng diện tích đất đô thị đến năm 2030 là 9.496,38 ha, chiếm 37,35% tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố, tăng 1.520,39 ha so với năm 2020.
1.3.2. Khu sản xuất nông nghiệp
+ Khu vực chuyên trồng lúa nước: Theo định hướng thành phố Nha Trang sẽ được phát triển mở rộng về phía Tây, phía Nam thành phố, khu vực 2 bên ven sông Cái Nha Trang và khu vực ven quốc lộ 1 tại xã Vĩnh Phương. Với định hướng này đến năm 2030 trên địa bàn thành phố không còn diện tích đất chuyên trồng lúa nước.
+ Khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm: Căn cứ vào đặc điểm địa hình, điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của thành phố, khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm được xác định tại các xã Vĩnh Lương, Vĩnh Phương, Phước Đồng (chủ yếu là trồng điều, dừa). Diện tích đất cây công nghiệp lâu năm đến năm 2030 vào khoảng 1.700-1.800 ha.
1.3.3. Khu lâm nghiệp
+ Khu vực rừng phòng hộ: được định hướng phát triển tại xã Vĩnh Lương (bảo vệ hồ Đắc Lộc), xã Phước Đồng (bảo vệ hồ Kênh Hạ) và khu vực phòng hộ ngập mặn tại Bích Đầm, Vĩnh Nguyên và cửa sông Tắc, sông Quán Trường tại khu vực xã Phước Đồng, xã Vĩnh Thái. Diện tích đất rừng phòng hộ đến năm 2030 khoảng 550 ha đến 600 ha.
+ Khu vực rừng sản xuất : Với mục tiêu giảm thiểu diện tích đất trống, đồi núi trọc, tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái, khu vực rừng sản xuất được bố trí trên các đồi, núi thấp tại các xã, phường trên địa bàn thành phố, trong đó tập trung chủ yếu ở Vĩnh Lương, Phước Đồng, Vĩnh Phương, Vĩnh Trung, Vĩnh Hoà… Diện tích đất rừng sản xuất đến năm 2030 khoảng 8.000 ha đến 8.500 ha.
1.3.4. Khu du lịch
Nha Trang là trung tâm du lịch của cả nước và khu vực, do đó trong phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bố trí quỹ đất hợp lý để phát huy tiềm năng và lợi thế của thành phố để phát triển du lịch. Định hướng đến năm 2030 các khu vực đảo thuộc thành phố Nha Trang, khu vực ven biển trải dài từ Vĩnh Lương đến Phước Đồng sẽ ưu tiên phát triển du lịch. Tại các khu vực này đã và đang hình thành các khu du lịch cao cấp như Vinpearl land, Diamond Bay, Hòn Tằm, Trí Nguyên, Hòn Một, Hòn Mun… các khu resort như Mia, Amiana, bến du thuyền…
Tổng diện tích đất các khu du lịch của thành phố đến năm 2030 có khoảng 2.000-2.500 ha.
1.3.5. Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Khu bảo tồn biển Hòn Mun nằm trong Vịnh Nha Trang bao gồm các đảo như Hòn Tre, Hòn Miễu, Hòn Tằm, Hòn Một, Hòn Mun, Hòn Cau, Hòn Vung, Hòn Rơm, Hòn Nọc và vùng nước xung quanh. Diện tích khoảng 160km² bao gồm khoảng 38 km² mặt đất và khoảng 122 km² vùng nước xung quanh các đảo.
1.3.6. Khu phát triển công nghiệp
Định hướng đến năm 2030 tất cả các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn nội thành thành phố sẽ được di dời ra các khu công nghiệp tập trung để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tạo quỹ đất phát triển đô thị. Khu vực công nghiệp, cụm công nghiệp của thành phố được xác định tại 02 khu vực:
+ Khu vực ven Quốc lộ 1 tập trung tại Cụm công nghiệp Đắc Lộc với diện tích 31,97 ha.
+ Khu vực Trảng É - Phước Đồng: trong đó có cụm công nghiệp với diện tích 50 ha.
1.3.7. Khu đô thị (trong đó có khu đô thị mới)
Các khu đô thị mới được định hướng phát triển tại khu phía Tây đường Lê Hồng Phong, khu ven các trục đường chính phía Tây Nha Trang (đường Cao Bá Quát, đường 23/10), khu vực Nam Cầu Bình Tân, ven Đại lộ Nguyễn Tất Thành và khu phía Tây Bắc ven quốc lộ 1, Bắc Sông Cái Nha Trang…
Một số dự án phát triển đô thị có quy mô lớn trong giai đoạn 2021-2030 như: Dự án Khu đô thị Trung tâm hành chính mới tỉnh Khánh Hòa, KĐT sinh thái VCN, KĐT Vĩnh Trung, KĐT bán đảo Thanh Phong, KĐT Phúc Khánh…
1.3.8. Khu đô thị - thương mại - dịch vụ
Khu đô thị - thương mại – dịch vụ được định hướng phát triển tại các khu vực hiện hữu và định hướng mở rộng tại khu vực sân bay cũ Nha Trang.
1.3.9. Khu thương mại - dịch vụ
Các khu thương mại – dịch vụ được bố trí tại các khu vực trung tâm, dọc theo các tuyến đường chính của thành phố để phát triển các siêu thị mini, trung tâm thương mại, chợ, chợ đêm… phục vụ nhu cầu khách du lịch và người dân thành phố. Các tuyến đường trọng tâm phát triển thương mại – dịch vụ là: Trần Phú, Phạm Văn Đồng, Trần Hưng Đạo, Hùng Vương, Nguyễn Thiện Thuật, Yersin, Lý Thánh Tôn, Lê Thánh Tôn, Trần Quý Cáp, Ngô Gia Tự, Nguyễn Trãi, Lý Tự Trọng, Lê Lợi, Thống Nhất, 23/10, 2/4, Hoàng Diệu, Dã Tượng, Nguyễn Tất Thành, Lê Hồng Phong…
1.3.10. Khu dân cư nông thôn
Dự kiến đến năm 2030 xã Vĩnh Thái sẽ phát triển thành phường, như vậy Nha Trang còn 07 xã ngoại thành gồm: Vĩnh Lương, Vĩnh Phương, Phước Đồng, Vĩnh Ngọc, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thạnh và Vĩnh Trung.
Khu dân cư nông thôn tại địa bàn các xã được quy hoạch dọc theo các tuyến đường, bao gồm các khu dân cư hiện tại được quy hoạch chỉnh trang, nâng cấp hạ tầng; các khu dân cư mới đang được quy hoạch, đầu tư xây dựng mới theo hướng văn minh, hiện đại.
1.3.11. Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn
Quá trình đô thị hoá trong giai đoạn 2021-2030 được dự báo sẽ diễn ra rất nhanh với quy mô lớn. Vì vậy, khu vực nông thôn trên địa bàn thành phố dần bị thu hẹp lại. Định hướng đất năm 2030 Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn sẽ tập trung chủ yếu hai bên đường 23/10, quốc lộ 1, hương lộ 45, đường Nguyễn Lương Bằng, đường Nguyễn Tất Thành, đường tỉnh lộ 3… tại khu vực trung tâm các xã Vĩnh Lương, xã Vĩnh Phương, xã Vĩnh Ngọc, xã Phước Đồng, các khu ở hiện hữu tại Vĩnh Trung, Vĩnh Thạnh.
II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
2.1.1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Nha Trang nhiệm kỳ 2020-2025, các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, xã hội, môi trường của thành phố đến năm 2025 như sau:
Biểu 05: Các chỉ tiêu KTXH, môi trường cơ bản đến năm 2025
TT
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu
|
|
a) Về kinh tế
|
|
1
|
Tỷ lệ tăng doanh thu dịch vụ du lịch
|
10%/năm
|
2
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
|
105.000 tỷ đồng
|
3
|
Tỷ lệ tăng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
|
7%
|
Trong đó: Tỷ lệ tăng giá trị sản xuất công nghiệp do thành phố quản lý
|
12%
|
4
|
Tỷ lệ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản
|
3% – 4%
|
5
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
6.300 tỷ đồng
|
Trong đó: Thu công thương nghiệp ngoài quốc doanh
|
3.100 tỷ đồng
|
6
|
Tổng vốn đầu tư công 05 năm
|
2.800 tỷ đồng
|
|
b) Về văn hóa, xã hội
|
|
1
|
Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia
|
60%
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng
|
dưới 8%
|
3
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
|
95%
|
4
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
95%
|
5
|
Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
66%
|
6
|
Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
3%
|
7
|
Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội thất nghiệp
|
60%
|
8
|
Số người lao động có việc làm tăng thêm bình quân
|
4.350 người/năm
|
9
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
dưới 0,3%
|
10
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
85%
|
11
|
Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa
|
85%
|
12
|
Tỷ lệ thôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa
|
70%
|
13
|
Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao
|
01 – 02 xã
|
Trong đó: Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
01 xã
|
|
c) Về đô thị, tài nguyên – môi trường
|
|
1
|
Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh
|
100%
|
2
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường
|
100%
|
3
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
14%
|
2.1.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế
a. Du lịch, thương mại, dịch vụ
Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, đa dạng các sản phẩn du lịch. Không ngừng nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng phục vụ, văn hóa du lịch hướng tới đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế. Củng cố và phát huy thương hiệu du lịch Nha Trang trong nước và trên trường quốc tế.
Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường du lịch, đảm bảo an ninh an toàn các khâu trong hoạt động kinh doanh du lịch, thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, nhất là trong các tháng cao điểm, các dịp lễ hội, dịp tổ chức các sự kiện.
Quan tâm, khuyến khích phát triển các loại hình kinh doanh tiên tiến, công nghệ hiện đại, áp dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh và xây dựng hệ thống bán lẻ hiện đại tại các khu vực trung tâm Nha Trang.
Đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ, xây dựng mạng lưới các siêu thị, trung tâm thương mại, hoàn thiện mạng lưới chợ, hình thành một số tuyến phố chuyên doanh các ngành hàng, tạo thuận lợi cho việc kinh doanh và mua bán của nhân dân và du khách.
Chủ động phối hợp cơ quan chức năng của tỉnh, tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu các tiềm năng, cơ hội, các sản phẩm, thương hiệu Nha Trang. Tổ chức các cuộc hội thảo, tiếp xúc với các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, kêu gọi hợp tác, thu hút đầu tư phát triển các dự án thương mại dịch vụ.
Tăng cường quản lý nhà nước, quản lý thị trường, hướng dẫn các hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển đúng hướng. Tuyên truyền, vận động thực hiện văn hóa trong kinh doanh, thương mại: niêm yết giá, bán theo giá niêm yết, ghi nhãn hàng hóa, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm…
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Tỷ lệ tăng doanh thu dịch vụ du lịch đạt 10%/năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đạt 105.000 tỷ đồng.
b. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Phổ biến kiến thức hội nhập quốc tế cho doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý, tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, áp dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm nguyên – nhiên – vật liệu, năng lượng và bảo vệ môi trường.
Phổ biến chính sách khuyến công cho doanh nghiệp khu vực nông thôn, hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp phát triển các mô hình, quy trình, kỹ thuật mới, tiếp cận và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế như HACP, GMP, ISO-9.000...
Phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp truyền thống phục vụ nhu cầu du lịch và xuất khẩu nhằm góp phần từng bước hiện đại hóa nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động các xã ngoại thành.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Tỷ lệ tăng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt 7%/năm, trong đó tỷ lệ tăng giá trị sản xuất công nghiệp do thành phố quản lý đạt 12%/năm.
c. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Duy trì phát triển các cây trồng nông nghiệp truyền thống, lựa chọn, đưa dần vào sản xuất các loại giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao, đem lại hiệu quả kinh tế và thích nghi với điều kiện địa phương.
Đẩy mạnh phát triển trồng cây thực phẩm theo hướng sử dụng kỹ thuật - công nghệ hiện đại, mô hình mái che, nhà kính, tưới phun tự động… để tăng năng suất, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng đất để phục vụ khách du lịch và người tiêu dùng. Hỗ trợ đào tạo, tập huấn kỹ thuật sản xuất sản phẩm an toàn cho nông dân. Liên kết với các hệ thống siêu thị, cửa hàng thực phẩm, các khách sạn, nhà hàng tạo nguồn tiêu thụ ổn định để người dân yên tâm sản xuất.
Phát triển chăn nuôi theo hướng đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh phát triển mô hình chăn nuôi theo trang trại, chăn nuôi công nghiệp, tiến tới xóa bỏ chăn nuôi nhỏ lẻ ở hộ gia đình nội thành; hình thành các mô hình chăn nuôi ven đô hiện đại, hiệu quả cao, chủ động phòng tránh dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng, cho khách du lịch và xuất khẩu. Tăng cường quản lý sau quy hoạch đối với nghề nuôi biển, nghiên cứu tổ chức các vùng nuôi, các hệ thống nuôi một cách linh động để nhanh chóng chuyển đổi các đối tượng nuôi phù hợp, thích ứng nhanh với thị trường, đa dạng hóa các sản phẩm.
Tổ chức lại khai thác thủy sản trên các vùng biển, giảm dần tàu cá khai thác ven bờ, đẩy mạnh khai thác xa bờ, chú trọng nghề lưới vây, nghề câu để khai thác cá nổi, cá ngừ đại dương ở các ngư trường truyền thống là vùng biển Trường Sa và Hoàng Sa. Tổ chức, kiện toàn các tổ, đội tàu cá xa bờ gắn với dịch vụ hậu cần trên biển. Tập trung hỗ trợ ngư dân ứng dụng công nghệ hiện đại trong khai thác, chế biến và bảo quản sau thu hoạch, đồng thời hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp liên kết ngư dân trong khai thác theo chuỗi để tăng hiệu quả sản xuất, góp phần hạn chế đánh bắt bất hợp pháp.
Tiếp tục kiến nghị đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các cảng cá, bến cá, các khu neo đậu tránh trú bão, dịch vụ hậu cần nghề cá ven biển và hải đảo, khẩn trương quy hoạch khu đóng mới, sửa chữa tàu thuyền.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Tỷ lệ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 3% – 4%/năm.
d. Tài chính, ngân sách
Tích cực tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp đảm bảo thu thuế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm chống thất thu thuế, nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, xây dựng cơ bản, các loại phí...
Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước và cơ chế tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính của các đơn vị sự nghiệp.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025 ước đạt 6.300 tỷ đồng, trong đó thu công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 3.100 tỷ đồng.
2.2. Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng
2.2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ phương án phân bổ sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã
Hiện nay Quy hoạch tỉnh Khánh Hoà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 tỉnh Khánh Hoà chưa hoàn thành nên chưa có chỉ tiêu sử dụng đất phân bổ cho cấp huyện. Tuy nhiên, phục vụ công tác điều hành, quản lý đất đai trên địa bàn thành phố, việc lập quy hoạch sử dụng đất của thành phố được thực hiện đồng thời với các đồ án quy hoạch cấp tỉnh, sau đó được lồng ghép vào quy hoạch tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa các quy hoạch trên địa bàn.
2.2.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của thành phố Nha Trang và tỉnh Khánh Hoà;
Căn cứ kế hoạch phát triển KTXH thành phố Nha Trang giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nha Trang đến năm 2040;
Căn cứ Quy hoạch tỉnh Khánh Hoà đến năm 2040;
Căn cứ nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực; nhu cầu thực hiện dự án phát triển KTXH của các nhà đầu tư…
Dự báo nhu cầu sử dụng đất các ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố Nha Trang giai đoạn 2021-2030 như sau:
- Nhu cầu sử dụng đất chuyên trồng lúa: Do đặc điểm về địa hình và điều kiện tưới tiêu và định hướng phát triển mở rộng đô thị nên trong giai đoạn 2021-2030 thành phố Nha Trang không có nhu cầu mở rộng diện tích đất trồng lúa. Diện tích đất trồng lúa hiện tại sẽ được quy hoạch chuyển hết sang phát triển các khu đô thị, khu dân cư mới, đất phát triển hạ tầng và thương mại – dịch vụ.
- Nhu cầu sử dụng đất trồng cây lâu năm: Hiện nay quỹ đất chưa sử dụng của thành phố không còn nhiều nên khả năng mở rộng đất trồng cây lâu năm rất hạn chế. Bên cạnh đó việc đầu tư xây dựng, mở rộng các khu đô thị, công trình công cộng, cơ sở sản xuất kinh doanh, thương mại-dịch vụ, cụm công nghiệp… sẽ chiếm dụng vào đất trồng cây lâu năm. Dự kiến đến năm 2030, nhu cầu đất trồng cây lâu năm trên địa bàn thành phố khoảng 1.000-1.100 ha.
- Nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp: Nhằm đảm bảo mục tiêu độ che phủ rừng và diện tích rừng theo quy hoạch 03 loại rừng của thành phố, dự kiến đến năm 2030 cần mở rộng khoảng 370 ha rừng phòng hộ và 2.800 ha rừng sản xuất, nâng tổng diện tích đất lâm nghiệp của thành phố đến năm 2030 khoảng trên 9.000-9.100 ha.
- Nhu cầu đất cho mục đích quốc phòng: Để đáp ứng được chỉ tiêu cấp tỉnh giao và đảm bảo công tác an ninh, quy hoạch, nhu cầu đất quốc phòng của thành phố đến năm 2030 tăng thêm khoảng 370 ha, diện tích đất quốc phòng đến năm 2030 đạt khoảng 1.673 ha.
- Nhu cầu đất cho mục đích an ninh: Để đáp ứng được nhu cầu đất để xây dựng trụ sở công an tỉnh tại khu hành chính mới và các công trình khác thuộc công an tỉnh, thành phố, đảm bảo mục tiêu tất cả công an các xã đều có trụ sở làm việc riêng, dự kiến đến năm 2030 đất an ninh cần tăng thêm khoảng 10-15ha, diện tích đến năm 2030 đạt khoảng 35-40 ha.
- Nhu cầu sử dụng đất cụm công nghiệp: Để phục vụ nhu cầu di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN trong nội đô ra khỏi trung tâm thành phố, giai đoạn 2021-2030 cần xây dựng thêm một cụm công nghiệp khu ven đô, quy mô từ 50-70ha. Dự kiến sẽ bố trí thêm cụm công nghiệp Trảng É, tại xã Phước Đồng với quy mô 50 ha để thực hiện nhiệm vụ trên.
- Nhu cầu đất cho các dự án du lịch – dịch vụ - thương mại tăng thêm khoảng 1.500 ha-1.600 để xây dựng các khu du lịch sinh thái tại các đảo, hai bên trục đường ven biển thuộc địa phận các xã, phường: Vĩnh Lương, Vĩnh Hoà, Vĩnh Nguyên, Phước Đồng, các khu du lịch dịch vụ sinh thái núi phía Tây quốc lộ 1 và các công trình thương mại - dịch vụ khác trong các khu đô thị mới phục vụ phát triển KTXH của thành phố.
- Nhu cầu sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tăng thêm khoảng 20-25 ha để xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh…, bên cạnh đó tiến hành di dời các cơ sở sản xuất trong nội thành đến các cụm công nghiệp tập trung. Dự kiến đến năm 2030 diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp còn khoảng 180 ha, tăng khoảng 20 ha so với hiện nay, trong đó có quy hoạch mới khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung, kho tàng bến bãi tại khu vực Đắc Lộc xã Vĩnh Phương và khu Trảng É xã Phước Đồng.
- Nhu cầu đất cho các công trình phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn thành phố (giao thông, thuỷ lợi, năng lượng, cơ sở văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao, chợ, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất bãi thải xử lý chất thải, đất tôn giáo, đất di tích lịch sử văn hoá...) tăng thêm khoảng 2.000 ha, trong đó có các dự án lớn như: Hệ thống đường và bờ kè dọc sông Cái Nha Trang, dự án đường trục Bắc – Nam, đường Vành đai thành phố (Từ đường 23/10-đường Nguyễn Xiển), Ga Nha Trang, các trục đường trong các KĐT mới phía Tây Nha Trang, hồ Đắc Lộc, hồ Đất Lành (Trảng É), các dự án phát triển trường học phía Tây Nha Trang, Trung tâm thể thao tỉnh Khánh Hoà, công trình xử lý nước thải phía Bắc, mở rộng nghĩa trang phía Bắc, các công trình thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn các xã…
- Nhu cầu sử dụng đất ở nông thôn: Để đáp ứng nhu cầu về đất ở do gia tăng dân số và tách hộ, ngoài phát triển các khu dân cư mới tập trung, các khu tái định cư của thành phố, dự kiến hàng năm nhu cầu chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở nông thôn khoảng 2-3 ha/xã, tổng nhu cầu đất ở nông thôn đến năm 2030 tăng thêm khoảng 900 ha.
- Nhu cầu đất ở đô thị: Để đáp ứng nhu cầu về phát triển đô thị thành phố Nha Trang theo chương trình phát triển đô thị của tỉnh Khánh Hoà đã được phê duyệt. Dự kiến đến năm 2030 nhu cầu đất ở đô thị trên địa bàn thành phố khoảng 1.200-1.250 ha để xây dựng các khu đô thị mới, trong đó có các KĐT lớn như: Khu trung tâm đô thị - thương mại - dịch vụ - tài chính - du lịch Nha Trang, Khu đô thị Hành chính mới tỉnh Khánh Hoà, KĐT Mỹ Gia, KĐT sinh thái VCN, KĐT bán đảo Thanh Phong, KĐT Vĩnh Trung, KĐT Phúc Khánh 1,2…
- Nhu cầu đất cho các mục đích công cộng khác như: đất trụ sở cơ quan, đất sinh hoạt cộng đồng thôn, đất công viên cây xanh, khu vui chơi giải trí công cộng, đất phi nông nghiệp khác...: nhu cầu tăng thêm khoảng 200-250 ha nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển KTXH của thành phố.
Tổng nhu cầu đất phi nông nghiệp trong giai đoạn 2021-2030 tăng thêm khoảng 7.600 ha, dự kiến đến năm 2030 diện tích đất phi nông nghiệp đạt 15.250 ha.
2.2.3. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất
Căn cứ vào chỉ tiêu phân bổ của cấp trên, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, địa phương, các chỉ tiêu sử dụng đất của thành phố Nha Trang đến năm 2030 như sau:
- Về tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố:
+ Hiện trạng năm 2020 có 25.422,47 ha.
+ Quy hoạch đến năm 2030 có 25.909,23 ha, tăng 486,76 ha so với hiện trạng do bổ sung khu vực lấn biển của các dự án (trong đó: phường Vĩnh Hoà lấn biển 11,24 ha, phường Vĩnh Nguyên lấn 328,63 ha, Vĩnh Trường 5,52ha, Vĩnh Lương 32,8ha và Phước Đồng 108,57ha).
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Hiện trạng năm 2020 có 10.721,86 ha.
+ Quy hoạch đến năm 2030 có 10.101,24 ha, chiếm 38,99% tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố, giảm 620,62 ha so với hiện trạng do chuyển sang đất phi nông nghiệp.
- Đối với đất phi nông nghiệp:
+ Hiện trạng năm 2020 có 7.633,96 ha.
+ Quy hoạch đến năm 2030 có 15.260,28 ha, chiếm 58,9% tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố, tăng 7.626,31 ha so với hiện trạng do chuyển sang đất phi nông nghiệp.
Một số nội dung thay đổi lớn so với đồ án QHSD đất đến năm 2020 đã được phê duyệt:
1.Bổ sung các định hướng lớn về tổ chức không gian đô thị theo Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đến năm 2040 của thành phố Nha Trang. Theo đó:
+ Rà soát, bổ sung các định hướng phát triển đô thị sinh thái trên núi (khu vực núi Cô Tiên, khu vực núi Chín Khúc, khu vực núi Cù Hin, Hòn Rớ…);
+ Rà soát, bổ sung định hướng phát triển đô thị khu vực dọc sông cái Nha Trang, khu vực Bắc sông Cái Nha Trang;
+ Rà soát, bổ sung định hướng phát triển hệ thống giao thông, đặc biệt việc di dời ga Nha Trang và các tuyến đường vành đai.
+ Rà soát, bổ sung định hướng phát triển khu vực phía Tây Quốc lộ 1 (thuộc xã Vĩnh Phương và Vĩnh Lương).
2.Bổ sung quy hoạch đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch 03 loại rừng mới được phê duyệt tại Quyết định 1440/QĐ-UBND ngày 15/5/2019 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc phê duyệt kết quả rà soát, chuyển loại rừng tỉnh Khánh Hoà.
3.Rà soát, bổ sung, lồng ghép các đồ án quy hoạch 1/500 mới được phê duyệt trên địa bàn thành phố, danh sách các đồ án quy hoạch xây dựng lồng ghép vào QHSD đất được thể hiện tại phần phụ biểu.
4.Bổ sung quy hoạch đất quốc phòng, đất an ninh theo quy hoạch ngành.
5.Bổ sung quy hoạch hệ thống bến bãi đỗ xe, bến thuỷ nội địa.
6.Rà soát, bổ sung một số khu vực bất hợp lý theo đề xuất của UBND các xã, phường.
7.Về quy trình, mẫu báo cáo, mẫu bảng biểu… thực hiện theo hướng dẫn mới tại Thông tư 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy trình kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Danh mục chi tiết công trình, dự án đưa vào quy hoạch giai đoạn 2021-2030 được thể hiện tại biểu 10B/Ch kèm theo báo cáo.
Biểu 06. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của thành phố Nha Trang đến năm 2030
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
So sánh biến động
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ cấu (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)=(6)-(4)
|
(9)=(7)-(5)
|
|
Tổng diện tích tự nhiên (1+2+3)
|
|
25.422,47
|
100,00
|
25.909,23
|
100,00
|
486,76
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
10.721,86
|
42,17
|
10.101,24
|
38,99
|
-620,62
|
-3,19
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
718,07
|
2,82
|
|
|
-718,07
|
-2,82
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
668,32
|
2,63
|
|
|
-668,32
|
-2,63
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
616,52
|
2,43
|
17,98
|
0,07
|
-598,54
|
-2,36
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
3.051,84
|
12,00
|
1.040,57
|
4,02
|
-2.011,27
|
-7,99
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
223,12
|
0,88
|
593,70
|
2,29
|
370,58
|
1,41
|
1.5
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
|
|
|
|
|
|
1.6
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
5.648,55
|
22,22
|
8.447,33
|
32,60
|
2.798,78
|
10,38
|
|
Trong đó: đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
|
RSN
|
277,09
|
|
277,09
|
1,07
|
|
1,07
|
1.7
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản
|
NTS
|
453,16
|
1,78
|
|
|
-453,16
|
-1,78
|
1.8
|
Đất làm muối
|
LMU
|
|
|
|
|
|
|
1.8
|
Đất nông nghiệp khác
|
NKH
|
10,59
|
0,04
|
1,66
|
0,01
|
-8,93
|
-0,04
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
7.633,96
|
30,03
|
15.260,28
|
58,90
|
7.626,31
|
28,87
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
1.304,41
|
5,13
|
1.673,82
|
6,46
|
369,40
|
1,33
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
24,89
|
0,10
|
37,44
|
0,14
|
12,55
|
0,05
|
2.3
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất khu chế xuất
|
SKT
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
31,97
|
0,13
|
81,97
|
0,32
|
50,00
|
|
2.5
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
996,30
|
3,92
|
2.681,94
|
10,35
|
1.685,64
|
6,43
|
2.6
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
173,07
|
0,68
|
214,15
|
0,83
|
41,08
|
0,15
|
2.7
|
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
|
SKS
|
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
|
SKX
|
43,84
|
0,17
|
52,86
|
0,20
|
9,02
|
0,03
|
2.9
|
Đất phát triển hạ tầng
|
DHT
|
2.197,06
|
8,64
|
4.196,59
|
16,20
|
1.999,53
|
7,56
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đất giao thông
|
DGT
|
1.361,43
|
5,36
|
2.559,25
|
9,88
|
1.197,82
|
4,52
|
-
|
Đất thuỷ lợi
|
DTL
|
106,74
|
0,42
|
160,35
|
0,62
|
53,61
|
0,20
|
-
|
Đất cơ sở văn hóa
|
DVH
|
17,11
|
0,07
|
38,59
|
0,15
|
21,48
|
0,08
|
-
|
Đất cơ sở y tế
|
DYT
|
22,87
|
0,09
|
98,63
|
0,38
|
75,76
|
0,29
|
-
|
Đất cơ sở giáo dục đào tạo
|
DGD
|
194,97
|
0,77
|
329,83
|
1,27
|
134,86
|
0,51
|
-
|
Đất cơ sở thể dục thể thao
|
DTT
|
144,47
|
0,57
|
557,88
|
2,15
|
413,40
|
1,58
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
10,90
|
0,04
|
119,24
|
0,46
|
108,34
|
0,42
|
-
|
Đất công trình bưu chính, viễn thông
|
DBV
|
17,05
|
0,07
|
16,42
|
0,06
|
-0,63
|
0,00
|
|
Đất xây dựng kho dữ trữ quốc gia
|
DKG
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
DDT
|
1,75
|
0,01
|
1,75
|
0,01
|
0,00
|
0,00
|
-
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
48,56
|
0,19
|
63,16
|
0,24
|
14,60
|
0,05
|
-
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
88,70
|
0,35
|
91,28
|
0,35
|
2,57
|
0,00
|
-
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
157,46
|
0,62
|
130,66
|
0,50
|
-26,81
|
-0,12
|
-
|
Đất cơ sở khoa học - công nghệ
|
DKH
|
7,20
|
0,03
|
7,87
|
0,03
|
0,66
|
0,00
|
-
|
Đất cơ sở dịch vụ xã hội
|
DXH
|
5,40
|
0,02
|
4,72
|
0,02
|
-0,68
|
0,00
|
-
|
Đất chợ
|
DCH
|
12,42
|
0,05
|
16,98
|
0,07
|
4,56
|
0,02
|
2.10
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
5,20
|
0,02
|
5,20
|
0,02
|
|
0,00
|
2.11
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
DSH
|
6,68
|
0,03
|
7,06
|
0,03
|
0,38
|
0,00
|
2.12
|
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
|
DKV
|
131,29
|
0,52
|
1.280,95
|
4,94
|
1.149,66
|
4,43
|
2.13
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
606,39
|
2,39
|
1.507,77
|
5,82
|
901,38
|
3,43
|
2.14
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
1.212,25
|
4,77
|
2.422,72
|
9,35
|
1.210,47
|
4,58
|
2.15
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
21,66
|
0,09
|
56,00
|
0,22
|
34,34
|
0,13
|
2.16
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
DTS
|
14,77
|
0,06
|
14,92
|
0,06
|
0,15
|
0,00
|
2.17
|
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
|
DNG
|
|
|
|
|
|
|
2.18
|
Đất cơ sở tín ngưỡng
|
TIN
|
15,02
|
0,06
|
13,63
|
0,05
|
-1,39
|
-0,01
|
2.19
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
810,73
|
3,19
|
905,24
|
3,49
|
94,51
|
0,30
|
2.20
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
MNC
|
38,34
|
0,15
|
54,93
|
0,21
|
16,59
|
0,06
|
2.21
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
PNK
|
0,07
|
0,00
|
53,07
|
0,20
|
53,00
|
0,20
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
7.066,65
|
27,80
|
60,96
|
0,24
|
-7.005,70
|
-27,56
|
4
|
Diện tích lấn biển
|
|
|
|
486,76
|
|
|
|
PHẦN IV
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG
I. CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT THEO CÁC MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
1.1. Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh
Hiện nay công tác lập Quy hoạch tỉnh Khánh Hoà đến năm 2040 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Khánh Hoà chưa hoàn thành nên chỉ tiêu sử dụng đất năm 2021 được xác định theo phương án QHSD đất đến năm 2020 của thành phố.
Hiện nay kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Nha Trang đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2193/QĐ-UBND ngày 29/7/2021.
1.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
Chi tiết xem biểu sau:
Biểu 07. Nhu cầu sử dụng đất của các ngành trong năm 2021 so với chỉ tiêu QHSD đất được duyệt đến năm 2020 còn lại
ĐVT: ha
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Chỉ tiêu QHSD đất đến năm 2020 (QĐ1833) còn lại
|
Nhu cầu SDĐ trong năm 2021
|
So sánh (cao:+; thấp:-)
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(4)-(3)
|
|
|
Đất phi nông nghiệp
|
1.990,54
|
464,53
|
-1.526,01
|
|
1
|
Đất quốc phòng
|
-218,31
|
-0,05
|
218,26
|
|
2
|
Đất an ninh
|
32,39
|
0,93
|
-31,46
|
|
3
|
Đất cụm công nghiệp
|
|
|
|
|
4
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
235,70
|
228,83
|
-6,88
|
|
5
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
18,27
|
-1,11
|
-19,38
|
|
6
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng
|
-23,58
|
|
23,58
|
|
7
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
969,71
|
153,45
|
-816,26
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
+
|
Đất cơ sở văn hóa
|
22,38
|
1,55
|
-20,83
|
|
+
|
Đất cơ sở y tế
|
53,29
|
0,26
|
-53,03
|
|
+
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
|
108,18
|
16,45
|
-91,73
|
|
+
|
Đất cơ sở thể dục - thể thao
|
180,62
|
0,13
|
-180,49
|
|
+
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
-0,08
|
|
0,08
|
|
+
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
21,60
|
7,37
|
-14,23
|
|
+
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
-2,29
|
-0,85
|
1,44
|
|
+
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
7,47
|
-2,56
|
-10,03
|
|
2.8
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
-2,92
|
|
2,92
|
|
2.9
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
0,61
|
0,51
|
-0,10
|
|
2.10
|
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
|
191,96
|
18,48
|
-173,48
|
|
2.11
|
Đất ở tại nông thôn
|
12,13
|
11,54
|
-0,59
|
|
2.12
|
Đất ở tại đô thị
|
498,53
|
66,14
|
-432,39
|
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
28,68
|
0,44
|
-28,24
|
|
2.14
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
3,56
|
|
-3,56
|
|
2.14
|
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
|
|
|
|
|
2.15
|
Đất cơ sở tín ngưỡng
|
-1,70
|
-1,43
|
0,27
|
|
2.16
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
164,84
|
-16,53
|
-181,37
|
|
2.17
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
16,20
|
1,44
|
-14,76
|
|
2.18
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
64,47
|
1,91
|
-62,56
|
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
411,26
|
-86,15
|
-497,41
|
|
1.3. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2021
Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất thành phố Nha Trang năm 2021 như sau:
Biểu 08. Tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Nha Trang
ĐVT: ha
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Diện tích HTSD đất năm 2020
|
Kế hoạch sử dụng đất năm 2021
|
Diện tích năm 2021
|
So với HTSD đất năm 2020
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(4)-(3)
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
25.422,47
|
25.422,47
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
10.721,86
|
10.343,47
|
-378,38
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
718,07
|
685,75
|
-32,32
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
668,32
|
640,24
|
-28,08
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
616,52
|
529,51
|
-87,01
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
3.051,84
|
2.972,52
|
-79,32
|
1.4
|
Đất rừng phòng hộ
|
223,12
|
223,12
|
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
5.648,55
|
5.546,37
|
-102,18
|
1.6
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
453,16
|
375,61
|
-77,55
|
1.7
|
Đất nông nghiệp khác
|
10,59
|
10,59
|
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
7.633,96
|
8.098,50
|
464,53
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
1.304,41
|
1.304,36
|
-0,05
|
2.2
|
Đất an ninh
|
24,89
|
25,82
|
0,93
|
2.3
|
Đất cụm công nghiệp
|
31,97
|
31,97
|
|
2.4
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
996,30
|
1.225,12
|
228,83
|
2.5
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
173,07
|
171,96
|
-1,11
|
2.6
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng
|
43,84
|
43,84
|
|
2.7
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
2.197,06
|
2.350,51
|
153,45
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
+
|
Đất cơ sở văn hóa
|
17,11
|
18,66
|
1,55
|
+
|
Đất cơ sở y tế
|
22,87
|
23,13
|
0,26
|
+
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
|
194,97
|
211,42
|
16,45
|
+
|
Đất cơ sở thể dục - thể thao
|
144,47
|
144,60
|
0,13
|
+
|
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
|
1,75
|
1,75
|
|
+
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
48,56
|
55,93
|
7,37
|
+
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
88,70
|
87,85
|
-0,85
|
+
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
157,46
|
154,90
|
-2,56
|
2.8
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
5,20
|
5,20
|
|
2.9
|
Đất sinh hoạt cộng đồng
|
6,68
|
7,19
|
0,51
|
2.10
|
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
|
131,29
|
149,77
|
18,48
|
2.11
|
Đất ở tại nông thôn
|
606,39
|
617,93
|
11,54
|
2.12
|
Đất ở tại đô thị
|
1.212,25
|
1.278,39
|
66,14
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
21,66
|
22,10
|
0,44
|
2.14
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
|
14,77
|
14,77
|
|
2.15
|
Đất cơ sở tín ngưỡng
|
15,02
|
13,59
|
-1,43
|
2.16
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
810,73
|
794,20
|
-16,53
|
2.17
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
|
38,34
|
39,78
|
1,44
|
2.18
|
Đất phi nông nghiệp khác
|
0,07
|
1,98
|
1,91
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
7.066,65
|
6.980,50
|
-86,15
|
II. DIỆN TÍCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích trong năm kế hoạch 2021 như sau:
Biểu 09. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2021 của thành phố Nha Trang
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Tổng diện tích (ha)
|
|
|
1
|
Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp
|
NNP/PNN
|
383,39
|
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA/PNN
|
31,82
|
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC/PNN
|
28,08
|
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK/PNN
|
87,01
|
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN/PNN
|
99,98
|
|
1.4
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX/PNN
|
82,03
|
|
1.5
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản
|
NTS/PNN
|
77,55
|
|
1.6
|
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư chuyển sang đất ở đô thị tại các phường
|
NNP/ODT
|
5,00
|
|
2
|
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp
|
|
20,65
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
2.1
|
Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm
|
LUA/CLN
|
0,50
|
|
2.2
|
Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng
|
RSX/NKR(a)
|
20,15
|
|
3
|
Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở
|
PKO/OCT
|
11,83
|
|
Chi tiết chuyển mục đích sử dụng đất đến từng đơn vị cấp xã được trình bày trong Biểu số 09.
Danh mục công trình, dự án chuyển mục đích đất lúa, đất rừng phòng hộ: xem chi tiết trong biểu 7.3.
Các dự án chuyển mục đích sử dụng đất từ đất lúa, đất rừng phòng hộ sang đất phi nông nghiệp trong năm 2021 được thể hiện trong phụ biểu 06.
III. DIỆN TÍCH ĐẤT CẦN THU HỒI năm 2021
Diện tích đất cần thu hồi trong năm kế hoạch 2021 được thể hiện chi tiết trong biểu sau:
Biểu 10. Kế hoạch thu hồi đất năm 2021 của thành phố Nha Trang
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Tổng diện tích (ha)
|
|
TỔNG
|
|
415,33
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
329,95
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
26,12
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
|
LUC
|
21,81
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng năm khác
|
HNK
|
77,04
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
90,74
|
1.4
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
60,15
|
1.5
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản
|
NTS
|
75,90
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
85,38
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
0,04
|
2.2
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
SKC
|
1,06
|
2.3
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
DHT
|
18,69
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
Đất giao thông
|
DGT
|
10,25
|
|
Đất thuỷ lợi
|
DTL
|
3,48
|
|
Đất cơ sở văn hoá
|
DVH
|
|
|
Đất cơ sở giáo dục và đào tạo
|
DGD
|
|
|
Đất cơ sở thể dục, thể thao
|
DTT
|
0,06
|
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
0,05
|
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
0,72
|
|
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
4,09
|
|
Đất cơ sở dịch vụ xã hội
|
DXH
|
0,04
|
2.4
|
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
|
DKV
|
0,85
|
2.5
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
10,66
|
2.6
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
39,36
|
2.7
|
Đất cơ sở tín ngưỡng
|
TIN
|
0,63
|
2.8
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
|
SON
|
14,09
|
Chi tiết thu hồi đất đến từng đơn vị cấp xã được trình bày trong Biểu số 08.
IV. DIỆN TÍCH ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG năm 2021
Trong năm 2021 dự kiến đưa 410,41 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng, trong đó sử dụng vào các mục đích sau: đất quốc phòng 24,26 ha, đất thương mại, dịch vụ 382,03 ha (chủ yếu ở đảo Hòn Tre), đất phát triển hạ tầng 1,97 ha, đất ở nông thôn và đất ở đô thị 2,05 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,10 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch 2021 trong biểu sau:
Biểu 11. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng năm 2021 của thành phố Nha Trang
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Tổng diện tích (ha)
|
|
|
|
TỔNG
|
|
86,15
|
|
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
86,15
|
|
-
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
82,03
|
|
-
|
Đất phát triển hạ tầng
|
DHT
|
1,97
|
|
-
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
0,04
|
|
-
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
2,01
|
|
-
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
0,10
|
|
Chi tiết đến từng đơn vị cấp xã được trình bày trong Biểu số 09.
V. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong năm 2021
Danh mục các công trình, dự án trong năm kế hoạch 2021, bao gồm các công trình, dự án của kế hoạch sử dụng đất cấp trên phân bổ và các công trình, dự án của thành phố được thể hiện chi tiết trong Biểu 10/CH kèm theo báo cáo này.
PHẦN V
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. Các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
- Phát triển hệ thống cây xanh tập trung tại các công viên hiện hữu trên địa bàn thành phố và trong các khu dân cư, khu đô thị mới, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ diện tích cây xanh theo tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng; tăng cường trồng mới và thay thế cây xanh già cỗi phân tán dọc theo các tuyến đường hiện hữu.
- Đối với các dự án phát triển khu du lịch, khu biệt thự vườn đồi… cần trồng các đai rừng cảnh quan, giảm thiểu nguy cơ sạt lở đất vào mùa mưa bão.
- Khoanh định những khu vực có nguy cơ bị sạt lở, đặc biệt các khu vực chân núi có nhà dân đang sinh sống, cần tập trung nguồn lực di dời nhà dân ra khỏi khu vực có nguy cơ sạt lở, xây dựng taluy, cấm người dân tái lấn chiếm xây dựng nhà ở hoặc sản xuất trong khu vực có nguy cơ sạt lở.
- Tập trung nguồn vốn, đẩy nhanh tiến độ trồng rừng phòng hộ ngập mặn khu vực Bích Đầm, hạ lưu sông Quán Trường, đặc biệt đoạn giáp Nhà máy xử lý nước thải phía Nam thành phố.
- Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp: Khuyến khích nhân dân ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nhằm gia tăng giá trị sử dụng đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Trong sản xuất công nghiệp – TTCN; chế biến nông, lâm sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để hạn chế tác hại của chất thải gây ô nhiễm đất canh tác, nguồn nước và môi trường xung quanh.
- Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử phạt các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
- Trong quá trình triển khai các dự án cụ thể cần chấp hành và tuân thủ nghiêm ngặt Luật Bảo vệ môi trường và các quy định về bảo vệ môi trường.
ii. Giải pháp về nguồn lực thực hiện kế hoạch sử dụng đất
*. Về nguồn lực:
- Củng cố tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ thành phố đến xã, phường, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, sử dụng đất đai; tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực ngành Tài nguyên và Môi trường; đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã có đủ trình độ, năng lực và đạo đức, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo tay nghề cho lực lượng lao động tại địa phương, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch.
*. Về vốn đầu tư:
- Phân bổ hợp lý nguồn vốn ngân sách được giao để đầu tư, phát triển các công trình phúc lợi xã hội như y tế, văn hóa, giáo dục,…trên địa bàn thành phố. Đồng thời, có biện pháp huy động nguồn vốn trong nhân dân (các doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng dân cư, kiều bào là con em trên địa bàn) để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng, phúc lợi, an sinh xã hội.
- Tăng cường quảng bá tiềm năng, thế mạnh, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình giải phóng mặt bằng để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, dịch vụ, lựa chọn các nhà đầu tư chiến lược, có đủ tiềm năng tài chính để thực hiện các công trình dự án đã được giao.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để thực hiện các công trình giao thông, nhất là các tuyến hẻm trong các khu dân cư, trong đó lựa chọn các hình thức thực hiện như: Nhà nước và nhân dân cùng làm, vận động nhân dân hiến đất...
III. Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện kế hoạch sử dụng đất
3.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Sau khi phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang tổ chức thông báo, công bố công khai rộng rãi để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, nhân dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch và quy định của Luật Đất đai.
- Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền địa phương, phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có biện pháp xử lý đối với những đơn vị sử dụng sai mục đích nhằm bảo vệ quỹ đất thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo quyền lợi của người dân trên địa bàn, phát huy có hiệu quả nguồn lực từ đất.
- Tích cực phối hợp với các sở, ngành liên quan trong quá trình đề xuất lập, thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý, tổ chức thực hiện theo đúng quy hoạch được duyệt; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch để ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm đất đai cũng như việc điều chỉnh những bất cập cho phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, các dự án về phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu đô thị mới... trên địa bàn thành phố.
- Xử lý nghiêm minh đúng pháp luật những vi phạm trong quản lý sử dụng đất, những hành vi làm tổn hại đến môi trường sinh thái.
- Quan tâm bố trí, đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên môn làm công tác quản lý đất đai, thẩm định dự án.
- Tích cực tuyên truyền người dân không mua đất, nhận sang nhượng quyền sử dụng đất tại các khu đất chưa đảm bảo hạ tầng thiết yếu, chưa khớp nối hạ tầng chung, chưa đầy đủ giấy tờ pháp lý liên quan theo quy định pháp luật đất đai.
- Xem xét thận trọng đối với dự án tác động lớn về môi trường, an sinh xã hội; đối với dự án sử dụng diện tích lớn, đặc biệt là đất lúa cần chỉ đạo khảo sát, rà soát thực địa từng dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung.
3.2. Giải pháp về giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Rà soát, kiểm tra chặt chẽ danh mục công trình đăng ký kế hoạch sử dụng đất hằng năm (có đối chiếu, so sánh với kết quả thực hiện năm trước); nâng cao chất lượng thẩm định năng lực thị trường, năng lực tài chính, vốn chủ sở hữu của các chủ đầu tư, nhất là những đơn vị đầu tư nhiều dự án trên địa bàn nhằm đảm bảo tính khả thi, tiến độ thực hiện, khắc phục tình trạng dự án treo.
- Rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án trên địa bàn, tổng hợp số diện tích đã đưa vào sử dụng, số diện tích sử dụng sai mục đích, số diện tích để hoang hóa lãng phí (kể cả đất hạ tầng công cộng, xây dựng trụ sở cơ quan) để có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Hậu kiểm việc thực hiện quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đặc biệt, đôn đốc các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, phường khẩn trương triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, rừng sản xuất, đặc biệt cương quyết không thực hiện thủ tục chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở đối với các khu vực không phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hoặc tại các khu vực không có kết nối cơ sở hạ tầng, khu vực có nguy cơ sạt lở…
IV. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC
Để kế hoạch có tính khả thi cao, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng đất và hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố, trong quá trình triển khai cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
4.1. Các giải pháp về quản lý hành chính
- Tăng cường việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới, kiểm tra tình hình sử dụng đất công. Có biện pháp xử lý cụ thể đối với các trường hợp cố tình chậm triển khai thực hiện hoặc sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Tiếp tục nghiên cứu cải tiến quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hoá, hiệu quả cho các thủ tục: chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất, giao cấp đất, thẩm định các dự án sử dụng đất…
- Rà soát đưa ra ngoài hoặc báo cáo xin gia hạn danh mục thu hồi đất, KHSD đất đối với các dự án đã kéo dài quá 03 năm không thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng…
- Đối với các dự án dự kiến triển khai trong năm 2021 chưa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất phải được cập nhật đầy đủ vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố.
4.2. Các giải pháp về kinh tế
- Có chính sách ưu đãi trong đầu tư đối với những hạng mục công trình có khả năng thực hiện dưới hình thức xã hội hoá.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan căn cứ vào các mục tiêu của kế hoạch tiến hành xây dựng các phương án đầu tư bằng nhiều hình thức để người dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cùng thực hiện.
4.3. Giải pháp về khoa học, công nghệ
- Kiến nghị UBND Tỉnh tăng cường đầu tư ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý đất đai như hoàn thiện cơ sở dữ liệu thông tin thuộc tính về đất đai như loại đất, đối tượng sử dụng đất, giá đất theo quy định của UBND Tỉnh,...
- Kiến nghị UBND Tỉnh đầu tư trang thiết bị để thực hiện quản lý, cập nhật thông tin thửa đất theo các loại hình quy hoạch đã được duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý kế hoạch trong thời gian tới.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
- Phương án Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố Nha Trang được xây dựng theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2021/TT- BTNMT ngày 12/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo tính khoa học, tính chính xác và khả thi cao. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố Nha Trang được xây dựng dựa trên cơ sở quy hoạch tỉnh Khánh Hoà đến năm 2040, Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng của thành phố đến năm 2040 và cân đối đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các xã, phường trên địa bàn thành phố.
- Kết quả của phương án thể hiện được chiến lược sử dụng đất của thành phố trong thời kỳ từ nay đến năm 2030, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái. Đồng thời là công cụ quan trọng để các xã, phường trên địa bàn thành phố thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo pháp luật.
- Kết quả của phương án đã xử lý, tổng hợp được hầu hết các nghiên cứu, đề án và phương hướng phát triển của các cấp, các ngành ở cả Trung ương, tỉnh và địa phương... trên cơ sở cân đối hài hoà giữa các nhu cầu và khả năng đáp ứng về đất đai, đảm bảo được tính thực tiễn và có tính khả thi.
- Tính đến 31/12/2020, thành phố Nha Trang có tổng diện tích tự nhiên là 25.422,47 ha, trong đó đất nông nghiệp có 10.721,86 ha chiếm 42,17% tổng diện tích đất tự nhiên; đất phi nông nghiệp là 7.633,96 ha, chiếm 30,03% tổng diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 7.066,65 ha, chiếm 27,80% tổng diện tích tự nhiên.
- Kết quả tính toán xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, quỹ đất sử dụng của toàn thành phố sẽ có những thay đổi đáng kể, trong đó: đất nông nghiệp còn 10.101,24 ha chiếm 38,99% tổng diện tích đất tự nhiên; đất phi nông nghiệp là 15.260,28 ha, chiếm 58,90% tổng diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 60,96 ha, chiếm 0,24% tổng diện tích tự nhiên.
- Để đạt được những mục tiêu đề ra, Đảng bộ và chính quyền UBND thành phố Nha Trang cần thực hiện tốt các giải pháp: giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; giải pháp tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng thời có các chủ trương, chính sách phù hợp, cùng với những biện pháp thực hiện tích cực để huy động được các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực nhằm khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của thành phố.
II. KIẾN NGHỊ
Để quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Nha Trang đạt hiệu quả cao, UBND thành phố Nha Trang kiến nghị một số nội dung sau:
- Đề nghị UBND tỉnh Khánh Hoà chỉ đạo các Sở ban ngành của tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình, dự án của tỉnh, các công trình, dự án ngoài ngân sách do UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đã được đưa vào quy hoạch đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Nha Trang.
- Đề nghị UBND tỉnh Khánh Hoà sớm phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Nha Trang để thành phố có căn cứ thực hiện công tác quản lý đất đai như: giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất... trong năm 2021 và các năm tiếp theo.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
|
|
|
|
CN-XD
|
:
|
Công nghiệp- Xây dựng
|
DTTN
HTSD
KHSD
|
:
|
Diện tích tự nhiên
Hiện trạng sử dụng
Kế hoạch sử dụng đất
|
KTXH
|
:
|
Kinh tế - xã hội
|
MNCD
|
:
|
Mặt nước chuyên dùng
|
QHSD
|
:
|
Quy hoạch sử dụng đất
|
QL
|
:
|
Quốc lộ
|
QSDĐ
|
:
|
Quyền sử dụng đất
|
TĐC
|
:
|
Tái định cư
|
TTCN
|
:
|
Tiểu thủ công nghiệp
|
UBND
|
:
|
Uỷ ban nhân dân
|
VLXD
|
:
|
Vật liệu xây dựng
|
XD
|
:
|
Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC LỤC
NỘI DUNG..............................................................................................TRANG
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................. 1
I. Sự cần thiết lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Nha Trang..... 1
II. Mục đích, yêu cầu và căn cứ của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1
2.1. Mục đích...................................................................................................................... 1
2.2. Yêu cầu........................................................................................................................ 2
2.3. Căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố............................... 3
III. Căn cứ pháp lý và tài liệu sử dụng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố 3
3.1. Căn cứ pháp lý............................................................................................................ 3
3.2. Các tài liệu sử dụng trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Nha Trang.................................................................................................................................... 5
IV. Các sản phẩm của dự án.......................................................................... 5
PHẦN I........................................................................................................................................ 6
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI THÀNH PHỐ NHA TRANG 6
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG...................... 6
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI.................................... 7
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế..................................................................................... 7
2.2. Phân tích tình hình dân số, lao động........................................................................ 8
2.3. Phân tích thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn............................ 9
2.4. Đánh giá chung về đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Nha Trang................... 9
Phần II...................................................................................................................................... 12
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI................................................................... 12
I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI............................................................ 12
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT......... 12
2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020.......................................................................... 12
2.2. Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong quy hoạch kỳ trước................ 14
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC...................................................................................................... 17
3.1.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.......... 17
3.2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước........................................................................................ 24
3.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất kỳ tới 27
Phần III..................................................................................................................................... 28
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030................................... 28
I. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT............................................................... 28
1.1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội............................ 28
1.2. Quan điểm sử dụng đất............................................................................................. 28
1.3. Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng....................................................... 29
II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT........................................ 32
2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội......................................................................... 32
2.2. Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng.................. 35
PHẦN IV................................................................................................................................... 42
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG............ 42
I. CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT THEO CÁC MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG............... 42
1.1. Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh.. 42
1.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực...................................................... 42
1.3. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2021.................................... 43
II. DIỆN TÍCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT............................... 44
III. DIỆN TÍCH ĐẤT CẦN THU HỒI năm 2021........................................ 45
IV. DIỆN TÍCH ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG năm 2021. 46
V. Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong năm 2021 47
PHẦN V.................................................................................................................................... 47
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT................... 47
I. Các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. 47
ii. Giải pháp về nguồn lực thực hiện kế hoạch sử dụng đất 47
III. Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện kế hoạch sử dụng đất........................................................................................................... 48
3.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện............................................................................... 48
3.2. Giải pháp về giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................. 49
IV. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC....................................................................... 49
4.1. Các giải pháp về quản lý hành chính.................................................................... 49
4.2. Các giải pháp về kinh tế.......................................................................................... 50
4.3. Giải pháp về khoa học, công nghệ......................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................ 51
I. KẾT LUẬN............................................................................................. 51
II. KIẾN NGHỊ........................................................................................... 51
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ KÈM THEO BÁO CÁO
Biểu 01. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 của thành phố Nha Trang. 13
Biểu 02. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 của thành phố Nha Trang. 15
Biểu 03. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 17
Biểu 04. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Nha Trang 22
Biểu 05: Các chỉ tiêu KTXH, môi trường cơ bản đến năm 2025. 32
Biểu 06. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của thành phố Nha Trang đến năm 2030. 39
Biểu 07. Nhu cầu sử dụng đất của các ngành tăng thêm trong năm 2021 (tổng hợp theo số lượng dự án) 42
Biểu 08. Tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Nha Trang. 43
Biểu 09. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2021 của thành phố Nha Trang 45
Biểu 10. Kế hoạch thu hồi đất năm 2021 của thành phố Nha Trang. 45
Biểu 11. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng năm 2021 của thành phố Nha Trang 46
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO TÓM TẮT
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
(Hồ sơ PHỤC VỤ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN)
Nha Trang, năm 2022
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO TÓM TẮT
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
|
Ngày tháng năm 2022
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ngày tháng năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
NHA TRANG
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Quy hoạch và Thiết kế xây dựng miền Trung.
Địa chỉ: Lô STH20.02 đường 8E, KĐT Lê Hồng Phong II, phường Phước Hải, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà.
Điện thoại: 0258.650.1888; 0935.04.2628
Website: http://www.quyhoachmientrung.com/
Email: quyhoachmientrung@gmail.com
Tham gia thực hiện dự án:
- Chủ nhiệm dự án: Ths. Võ Anh Tài.
- Thư ký:Ths. Lê Xuân Hoà.
- Tham gia điều tra, tổng hợp, thiết kế quy hoạch:
+ Ths. Nguyễn Minh Nhựt
+ Ths. Vũ Thành Quynh
+ KTS Bùi Quốc Hưng
+ KTS Phạm Tiến Dũng
+ Ks.Vũ Sĩ Tuấn Anh
+ Ks. Dương Đình Chinh.
+ Ks. Phan Xuân Chường
+ Ks. Tống Duy Khánh
- Kỹ thuật bản đồ:
+ Ths. Trần Đức Hoàn
+ Ks. Nguyễn Viết Đượng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO TÓM TẮT
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
PHẦN BIỂU VÀ PHỤ BIỂU
Nha Trang, năm 2022